Tỷ lệ quy đổi bồi thường bằng đất tại Long An từ 06/11/2024 khi bị Nhà nước thu hồi đất (Hình từ internet)
Ngày 25/10/2024, UBND tỉnh Long An ban hành Quyết định 48/2024/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An.
Cụ thể, Quyết định 48/2024/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Long An.
Trong đó, tại Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 48/2024/QĐ-UBND đã quy định về tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi tại Long An như sau:
(1) Tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
* Tỷ lệ quy đổi
Diện tích đất nông nghiệp thu hồi |
Số lô nền được quy đổi |
- Diện tích ≥ 5.000m² đến ≤ 20.000m² |
01 |
- Diện tích > 20.000m² đến ≤ 30.000m² |
02 |
- Diện tích > 30.000m2 |
03 |
Ghi chú: Lô nền có diện tích tương đương với lô nền tái định cư theo phương án được duyệt.
* Điều kiện
Ngoài đáp ứng điều kiện bồi thường khi thu hồi đất theo quy định, điều kiện để được bồi thường bằng đất ở khi thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu về đất ở (thể hiện ở đơn đăng ký hoặc đề xuất của hộ gia đình, cá nhân);
- Có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi ≥ 5.000m²;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) hoặc chủ đầu tư dự án có quỹ đất ở đáp ứng điều kiện bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất.
(2) Tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất khác khi thu hồi đất ở của tổ chức kinh tế
* Tỷ lệ quy đổi
Tổ chức kinh tế có đất ở bị thu hồi ≥ 5.000m² được bồi thường tối đa không quá 50.000m2 đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hoặc đất thương mại dịch vụ hoặc đất khu công nghiệp hoặc đất cụm công nghiệp. Trường hợp Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng lớn hơn diện tích nêu trên, UBND cấp huyện đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND tỉnh) xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
* Điều kiện
- Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất (thể hiện ở đơn đăng ký hoặc đề xuất của Tổ chức kinh tế);
- Có diện tích đất ở bị thu hồi ≥ 5.000m²;
- Tổ chức kinh tế đáp ứng điều kiện sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai và pháp luật đầu tư;
- UBND cấp huyện hoặc chủ đầu tư dự án có quỹ đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ, đất khu công nghiệp, đất cụm công nghiệp đáp ứng điều kiện bồi thường tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất.
(3) Tỷ lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi thu hồi đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
* Tỷ lệ quy đổi
- Hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi ≥ 300m² hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở bị thu hồi ≥ 1.000m² được bồi thường tối đa không quá 5.000m2 đất nông nghiệp. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng lớn hơn diện tích nêu trên, UBND cấp huyện đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
- Hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi ≥ 300m² được bồi thường tối đa không quá 3.000m2 đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp hoặc đất thương mại dịch vụ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng lớn hơn diện tích nêu trên, UBND cấp huyện đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
* Điều kiện
- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất (thể hiện ở đơn đăng ký của hộ gia đình, cá nhân hoặc văn bản đề xuất);
- Có diện tích đất ở bị thu hồi ≥ 300m² hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở bị thu hồi ≥ 1.000m²;
- Đối với trường hợp sản xuất nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân phải đáp ứng điều kiện sử dụng đất nông nghiệp theo quy định pháp luật về đất đai; đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp hoặc đất thương mại dịch vụ phải đáp ứng điều kiện sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư;
- UBND cấp huyện hoặc chủ đầu tư có quỹ đất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu bồi thường đối với trường hợp thu hồi đất ở hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; có quỹ đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp hoặc đất thương mại dịch vụ đáp ứng yêu cầu bồi thường đối với trường hợp thu hồi đất ở tại thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất.
(4) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện bồi thường về đất ở theo quy định tại (1) và đất nông nghiệp theo quy định tại (3) thì được lựa chọn bồi thường bằng đất ở hoặc bằng đất nông nghiệp.
(5) Ngoài tỷ lệ và điều kiện quy đổi được quy định như trên, tùy vào từng dự án, công trình cụ thể, UBND cấp huyện chủ trì thống nhất chủ đầu tư đề xuất tỷ lệ và điều kiện quy đổi cụ thể, lấy ý kiến các Sở, ngành có liên quan trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh cho chủ trương thực hiện.
- Trường hợp thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được bồi thường 10.000.000 đồng/trường hợp.
- Trường hợp thu hồi đất mà phải tháo dỡ, di chuyển tài sản thì được bồi thường 15.000.000 đồng/trường hợp.
- Trường hợp thu hồi đất mà tài sản phải tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt thì mức bồi thường, tháo dỡ di chuyển lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ vận chuyển lắp đặt do tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định và trình UBND cấp huyện phê duyệt. Trường hợp có khó khăn thì thuê đơn vị tư vấn có chức năng để xác định chi phí này, sau đó tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nghiệm thu chứng thư để xác định mức bồi thường cụ thể và trình UBND cấp huyện phê duyệt. Chi phí thuê đơn vị tư vấn được tính vào kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
(Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 48/2024/QĐ-UBND)
Xem thêm tại Quyết định 48/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 06/11/2024.