Thông báo 33 chấp thuận thu hồi đất theo Điều 84 Luật Đất đai 2024

06/02/2025 07:52 AM

Văn phòng Chính phủ có Thông báo 33 chấp thuận thu hồi đất theo Điều 84 Luật Đất đai 2024.

Thông báo chấp thuận thu hồi đất theo Điều 88 Luật Đất đai

Thông báo chấp thuận thu hồi đất theo Điều 84 Luật Đất đai (Hình từ internet)

Chấp thuận thu hồi đất theo Điều 84 Luật Đất đai 2024

Ngày 04/02/2025, Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 33/TB-VPCP năm 2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà về chấp thuận thu hồi đất quy định tại Điều 84 Luật Đất đai 2024.

Văn bản nêu rõ: Ngày 21 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã chủ trì cuộc họp với đại diện các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Quốc phòng, Công an và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Điện Biên, Cao Bằng, Hà Nam về việc chấp thuận thu hồi đất quy định tại Điều 84 Luật Đất đai 2024.

Sau khi nghe báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ý kiến của Bộ Tư pháp và của đại biểu dự họp về thu hồi đất để thực hiện dự án quy định tại Điều 84 Luật Đất đai, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà kết luận như sau:

1. Đối với Dự án thuộc trường hợp Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư: Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý chấp thuận chủ trương đầu tư dự án, đề nghị Văn phòng Chính phủ tổng hợp, báo cáo để Thủ tướng Chính phủ đồng ý chấp thuận thu hồi đất để thực hiện dự án. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất thu hồi thực hiện dự án, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật.

2. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, của Thủ tướng Chính phủ mà chưa triển khai thực hiện: Thủ tướng Chính phủ thống nhất chủ trương chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, đất an ninh trên cơ sở có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và dự án được chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất thu hồi thực hiện dự án, chịu trách nhiệm cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

3. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an: Thủ tướng Chính phủ đồng ý chấp thuận thu hồi đất quốc phòng, đất an ninh trên cơ sở Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đồng ý để thực hiện dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất thu hồi chịu trách nhiệm cập nhật điều chỉnh quy hoạch có liên quan, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

4. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư không phải đối tượng tại mục 1, 2, 3 nêu trên, trường hợp việc chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư đã được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất của địa phương trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực (ngày 01 tháng 8 năm 2024): Thủ tướng Chính phủ đồng ý chấp thuận thu hồi đất trên cơ sở ý kiến đồng ý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an với điều kiện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất thu hồi chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin đảm bảo có trong quy hoạch sử dụng đất.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất thu hồi chịu trách nhiệm cập nhật điều chỉnh quy hoạch có liên quan, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

5. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư còn lại không thuộc đối tượng nêu tại mục 1, 2, 3, 4 nêu trên: để tránh hợp thức hóa sai phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất thu hồi phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát, thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh để đảm bảo căn cứ thực hiện thu hồi đất tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

6. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất thu hồi theo quy định tại Điều 84 Luật Đất đai 2024 rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận theo nguyên tắc quyết định tại mục 1, 2, 3, 4 nêu trên.

Điều 84. Trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh _ Luật Đất đai 2024

1. Trường hợp thu hồi đất quốc phòng, an ninh đã có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 79 của Luật này thì phải có sự thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất an ninh. Trường hợp không thống nhất ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

2. Trường hợp phải thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất và phải cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật sau khi được thực hiện.

3. Trường hợp phải thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhưng diện tích đất dự kiến thu hồi chưa được xác định trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất chuyển giao cho địa phương thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Dự án thuộc thẩm quyền Quốc hội quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật về đầu tư thì sau khi Quốc hội quyết định, phê duyệt chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án;

b) Dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật về đầu tư thì Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án cùng với việc xem xét quyết định, phê duyệt, chấp thuận chủ trương đầu tư;

c) Dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, với Bộ Công an đối với đất an ninh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất quốc phòng, an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án trước khi quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

d) Diện tích đất thuộc các dự án quy định tại các điểm a, b và c khoản này sau khi thu hồi phải được cập nhật khi rà soát, điều chỉnh quy hoạch theo quy định pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chia sẻ bài viết lên facebook 143

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079