45 nhiệm vụ thẩm quyền của UBND cấp xã trong quản lý đất đai

31/07/2025 11:59 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung 45 nhiệm vụ thẩm quyền của UBND cấp xã trong quản lý đất đai

45 nhiệm vụ thẩm quyền của UBND cấp xã trong quản lý đất đai

45 nhiệm vụ thẩm quyền của UBND cấp xã trong quản lý đất đai (Hình từ internet)

45 nhiệm vụ thẩm quyền của UBND cấp xã trong quản lý đất đai

Đây là nội dung tại Sổ tay hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ, thẩm quyền mới của chính quyền cấp xã theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.

Theo đó, 45 nhiệm vụ, thẩm quyền của UBND cấp xã trong quản lý đất đai:

1. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của cấp xã; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai.

2. Chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Đất đai.

3. Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền theo quy định của Luật Đất đai và luật khác có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Đất đai.

4. Rà soát các trường hợp cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi mà không còn, thiếu hoặc không có đất để giao đất, cho thuê đất; các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định mà không còn nhu cầu sử dụng đất mà phải thu hồi đất để tiếp tục thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai.

5. Quản lý diện tích đất thu hồi của cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 4 Điều 48 Luật Đất đai.

6. Xác định địa giới đơn vị hành chính cấp xã trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới đơn vị hành chính trong phạm vi cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai.

7. Tổ chức thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai.

8. Cho ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70 Luật Đất đai.

9. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương quy định tại khoản 3 Điều 76 Luật Đất đai.

10. Công bố, công khai phạm vì thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất đối với dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất cấp xã quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Đất đai.

11. Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 10 hằng năm quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Đất đai.

12. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 86 Luật Đất đai.

13. Quản lý đất đã thu hồi tại khu vực nông thôn quy định tại khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai (quản lý quỹ đất thu hồi theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai mà chưa giao, chưa cho thuê sử dụng); quản lý quỹ đất trong các trường hợp do Nhà nước thu hồi quy định tại điểm ở khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai tại khu vực nông thôn (quy định tại điểm g khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai).

14. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi; gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có); niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn quản lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và các công việc khác liên quan quy định tại khoản 1, điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai.

15. Tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai.

16. Quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Đất đai, khoản 7 Điều 12 và khoản 9 Điều 13 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

17. Lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm tại địa phương; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu, giải trình ý kiến của người có đất thu hồi quy định tại điểm c khoản 4 Điều 109 Luật Đất đai

18. Tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư quy định tại khoản 6 Điều 91 và khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai.

19. Giao trách nhiệm cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Đất đai.

20. Phối hợp với tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, bảo vệ, chống lấn đất, chiếm đất quy định tại khoản 2 Điều 113 Luật Đất đai.

21. Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 5 Điều 125 Luật Đất đai (công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất, chỉ đạo việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất).

22. Nhận bàn giao diện tích đất quy định tại điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật.

23. Thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 160 Luật Đất đai.

24. Quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 4 Điều 179 Luật Đất đai

25. Quản lý phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương quy định tại điểm d khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai, diện tích đất quy định tại điểm e khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai và thực hiện các công việc khác quy định tại khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai

26. Quản lý đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa bàn; điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 191 Luật Đất đai.

27. Theo dõi việc tập trung đất nông nghiệp theo phương án sử dụng đất được lập của tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, hướng dẫn, hỗ trợ các bên trong việc thực hiện tập trung, tích tụ đất nông nghiệp và bảo đảm ổn định quy hoạch đối với diện tích đất nông nghiệp đã tập trung, tích tụ quy định tại khoản 5 Điều 192 và khoản 4 Điều 193 Luật Đất đai.

28. Quản lý đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, đất cơ sở lưu giữ tro cốt thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 214 Luật Đất đai.

29. Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai (gồm: cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt liên quan đến khu vực góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt).

30. Quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương, đăng ký vào hồ sơ địa chính và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 221 Luật Đất đai.

31. Tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn cấp xã quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 232 Luật Đất đai.

32. Tham gia xây dựng bảng giá đất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

33. Bố trí quỹ đất trong các nghĩa trang theo quy hoạch để di dời mộ mà khi thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

34. Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 6 Điều 9 và khoản 2 Điều 20 Nghị định 102/2024/NĐ-CP (gồm: báo cáo, đề xuất cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh về việc đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính, phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát việc đo đạc lập bản đồ địa chính và quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã thực hiện trách nhiệm theo phân cấp trong việc đo đạc lập bản đồ địa chính; quản lý, sử dụng, chỉnh lý biến động, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bản đồ địa chính tại địa phương, triển khai đăng ký đất đai, chỉ đạo rà soát và tổ chức đăng ký đất đai đối với các trường hợp chưa thực hiện đăng ký trên địa bàn; chỉ đạo việc kiểm tra, xử lý các trường hợp không đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật).

35. Thực hiện trách nhiệm trong việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

36. Đăng công khai trên cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia được tích hợp vào trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp quản lý, cống hoặc trang thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 3 Điều 54 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

37. Rà soát, xác định ranh giới, diện tích sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 67 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

38. Có ý kiến về hồ sơ phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp và tham gia Hội đồng thẩm định phương án sử dụng đất quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 68 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

39. Nhận bàn giao đất trên thực địa tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 69 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

40. Tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 69 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

41. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

42. Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý vi phạm đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong các khu chức năng của khu kinh tế quy định tại khoản 4 Điều 94 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

43. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về theo dõi và đánh giá quản lý, sử dụng đất đai quy định tại điểm c khoản 6 Điều 101 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

44. Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp xã, kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp xã, lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 10 hằng năm quy định tại Điều 19 và Điều 20 và Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

45. Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã, kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp xã quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 43

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079