Thông qua Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030

12/10/2025 11:46 AM

Sáng ngày 10/10/2025, với tinh thần dân chủ, trách nhiệm, 100% đại biểu dự Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 đã biểu quyết nhất trí thông qua Nghị quyết Đại hội.

Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Nguyễn Mạnh Hùng trình bày Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 tại Đại hội

NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH TÂY NINH

LẦN THỨ I, NHIỆM KỲ 2025 – 2030

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ I (nhiệm kỳ 2025 2030) họp từ ngày 08 đến ngày 10 tháng 10 năm 2025 tại Hội trường A - Tinh ủy Tây Ninh.

QUYẾT NGHỊ

I. Thông qua Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh

1. Đại hội khẳng định:

Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025, với tinh thần “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Năng động - Đổi mới - Phát triển”, Đảng bộ và Nhân dân tỉnh Tây Ninh đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, toàn diện trên các lĩnh vực. Quy mô nền kinh tế tăng nhanh, GRDP bình quân đầu người tăng cao so với đầu nhiệm kỳ. Các chương trình đột phá, công trình trọng điểm đã phát huy hiệu quả rõ nét. Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, từng bước đồng bộ, hiện đại, gắn với tầm nhìn chiến lược, mở ra không gian phát triển mới. Ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, nguồn thu tăng cao, phân bổ đầu tư hợp lý, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo; đời sống Nhân dân được cải thiện, nâng cao. Công tác quốc phòng, an ninh được tăng cường; hoạt động đối ngoại mở rộng, đa dạng. Phát huy dân chủ, thực hiện tốt công tác dân vận, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sự đồng thuận xã hội. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tập trung lãnh đạo thực hiện, đạt nhiều kết quả quan trọng. Thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp bước đầu được thông suốt, đáp ứng yêu cầu phục vụ tốt hơn cho người dân.

Tuy nhiên, thực hiện Nghị quyết nhiệm kỳ qua vẫn còn một số khó khăn, hạn chế: Chất lượng đội ngũ cán bộ không đồng đều ở một số đơn vị, địa phương; một số cán bộ, công chức, viên chức ở một số xã, phường sau sắp xếp chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Công tác dân vận chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở có nơi chưa được quan tâm đúng mức. Công tác lập và triển khai một số quy hoạch, nhất là quy hoạch đô thị, nông thôn còn chậm, gây ảnh hưởng đến thu hút đầu tư, gây khó khăn cho ổn định cuộc sống người dân. Hạ tầng thương mại, dịch vụ logistics và du lịch chưa tương xứng với tiềm năng. Một số dự án, công trình trọng điểm triển khai chậm. Chất lượng hệ thống y tế công lập ở một số nơi còn hạn chế, dịch vụ y tế chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của Nhân dân. Hạ tầng xã hội, các thiết chế văn hoá, thể thao một số nơi chưa đáp ứng được yêu cầu. Tội phạm truyền thống, phi truyền thống có lúc diễn biến phức tạp.

Từ những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế nêu trên, Đại hội đã xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan, đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm để đề ra các nhiệm vụ, giải pháp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ trong nhiệm kỳ tới.

2. Đại hội thống nhất nhận định về những thuận lợi, khó khăn và phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2025 - 2030 đã được nêu trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 trình Đại hội; thống nhất mục tiêu, các chỉ tiêu chủ yếu và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của giai đoạn 2025 - 2030 như sau:

2.1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Tây Ninh có nền kinh tế phát triển năng động, bền vững; là trung tâm kết nối chiến lược giữa vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời là đầu mối giao thương chiến lược với Campuchia. Đẩy mạnh hội nhập, đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số toàn diện, gắn với kinh tế tuần hoàn, phát triển xanh, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Xã hội văn minh, môi trường sống an toàn; chính quyền kiến tạo; quốc phòng, an ninh được đảm bảo vững chắc. Nhân dân có cuộc sống phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Chỉ tiêu số 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt 10 - 10,5%.

- Chỉ tiêu số 2: Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Khu vực 1 (nông - lâm -thủy sản) 13-14%; Khu vực II (công nghiệp - xây dựng) 55 - 56%; Khu vực III (thương mại - dịch vụ) 26 - 27%; thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) 4 -5%.

- Chỉ tiêu số 3: GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt từ 8.000 -8.500 USD (tương đương 210 - 225 triệu đồng).

- Chỉ tiêu số 4: Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 94 triệu đồng.

- Chỉ tiêu số 5: Quy mô kinh tế số đến năm 2030 đạt 30% GRDP.

- Chỉ tiêu số 6: Thu ngân sách Nhà nước giai đoạn 2026 - 2030 tăng 50% so với giai đoạn 2021 - 2025.

- Chỉ tiêu số 7: Năng suất lao động xã hội giai đoạn 2026 - 2030 tăng bình quân 8 - 9%/năm.

- Chỉ tiêu số 8: Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2026-2030 đạt 34-35%.

- Chỉ tiêu số 9: Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2030 đạt trên 90%.

- Chỉ tiêu số 10: Đến năm 2030 đạt bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân.

- Chỉ tiêu số 11: Đến năm 2030, có 60% lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm 5% lực lượng lao động.

- Chỉ tiêu số 12: Đến năm 2030, số bác sĩ/vạn dân: 12 bác sĩ.

- Chỉ tiêu số 13: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030 dưới 16%.

- Chỉ tiêu số 14: Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đến năm 2030 đạt 80%.

- Chỉ tiêu số 15: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2030 đạt 80%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%.

- Chỉ tiêu số 16: Đến năm 2030, không còn hộ nghèo (theo chuẩn nghèo Trung ương giai đoạn 2026-2030).

- Chỉ tiêu số 17: Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2030 đạt 45 - 50%.

- Chỉ tiêu số 18: Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng trên 55%.

- Chỉ tiêu số 19: Đến năm 2030, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch ở đô thị là 85%, ở nông thôn là 80%.

- Chỉ tiêu số 20: Đến năm 2030, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Khu vực đô thị 100% và nông thôn 98%.

- Chỉ tiêu số 21: Hằng năm, tỷ lệ kết nạp đảng viên mới phần đầu đạt từ 3% trở lên trên tổng số đảng viên của đảng bộ (khoảng 15.200 đảng viên).

- Chỉ tiêu số 22: Hằng năm, có trên 90% tổ chức cơ sở đảng, đảng viên được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

2.3. Nhiệm vụ trọng tâm

1. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, trước hết là người đứng đầu phải thực sự tiêu biểu về chuẩn mực đạo đức cách mạng, có năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

2. Tập trung huy động nguồn lực thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu, các trục động lực, công trình trọng điểm, các khâu đột phá. Điều chỉnh và triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, định hướng không gian phát triển, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thể của tỉnh sau sáp nhập. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực phát triển.

3. Phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chỉ số phát triển con người, thực hiện hiệu quả chủ trương “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử - văn hóa, gắn với phát triển du lịch; đẩy mạnh giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống văn minh; nâng cao chất lượng cuộc sống Nhân dân.

4. Tập trung thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; giữ vững chủ quyền biên giới, bảo đảm an ninh, an toàn, an dân, thúc đẩy nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.

2.4. Các khâu đột phá

- Đột phá về cải cách hành chính, gắn với đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; tháo gỡ điểm nghẽn, giải phóng nguồn lực, tạo động lực cho phát triển.

- Đột phá về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn.

- Đột phá về huy động mọi nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối các vùng động lực phát triển.

2.5. Các công trình trọng điểm

- Đường kết nối hành lang công nghiệp, đô thị Mộc Bài – Xuyên Á.

- Đường Thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh - Đồng Tháp (trục Đường tỉnh ĐT.827E).

- Đường Vành đai 4 Thành phố Hồ Chí Minh.

- Đường động lực Đức Hoà.

- Đường Tân An - Bình Hiệp.

- Trung tâm Chính trị - Hành chính tỉnh.

2.6. Các trục động lực phát triển cần tập trung chỉ đạo bồi thường, giải phóng mặt bằng, huy động mọi nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện trong giai đoạn 2025 - 2030

- Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, Gò Dầu - Xa Mát (giai đoạn 1).

- Đường động lực Bình Chánh - Vành đai 4 - Cửa khẩu Mỹ Quý Tây (đường kết nối Bình Chánh - Lương Hòa - Bình Hòa Bắc - Mỹ Quý Tây).

- Trục động lực hệ thống sông Vàm Cỏ.

2.7. Các giải pháp chủ yếu

- Tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị tỉnh. Đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo phương châm “Tinh - gọn - mạnh - hiệu năng - hiệu lực - hiệu quả”. Phát triển tổ chức đảng, đảng viên khu vực ngoài Nhà nước; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, kết nạp đảng viên mới, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, vùng tôn giáo. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm vi phạm; kiên quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, cũng cố niềm tin của Nhân dân. Đổi mới công tác dân vận theo hướng thiết thực, sáng tạo, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh.

- Nhóm giải pháp phát triển kinh tế, khoa học, công nghệ, đổi mới sảng tạo và chuyển đổi số:

+ Nâng cao chất lượng quy hoạch, phát triển đô thị: Thực hiện điều chỉnh và triển khai hiệu quả Quy hoạch tỉnh Tây Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; nâng cao chất lượng lập và tổ chức thực hiện quy hoạch. Triển khai các giải pháp đồng bộ để thúc đẩy hình thành các trung tâm, các vùng, trục động lực, hành lang kinh tế, vành đai an sinh xã hội; có kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng trung tâm chính trị - hành chính tỉnh và cấp xã phù hợp với quy hoạch và điều kiện thực tế. Nghiên cứu, phát triển chuỗi công nghiệp - đô thị Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - cảng Cái Mép - Thị Vải, gắn với hành lang kinh tế Xuyên Á theo tinh thần Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 07/12/2022 của Bộ Chính trị, nhằm gắn kết phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phát triển đô thị xanh, đô thị thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn kết với Thành phố Hồ Chí Minh và vùng đô thị công nghiệp. Khuyến khích, đẩy mạnh đầu tư phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân; phấn đấu hoàn thành xây dựng khoảng 79.400 căn nhà ở xã hội. Tập trung rà soát, quy hoạch cấp nước, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch phục vụ người dân và các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

+ Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nền kinh tế: Chuyển dịch mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu; lấy khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực phát triển. Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách vượt trội, đột phá áp dụng cho khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, trở thành cực tăng trưởng mới, gắn với đám bảo cũng cố vững chắc quốc phòng - an ninh. Phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp xanh với quy mô lớn. Thúc đẩy đưa vào hoạt động nhà máy điện khí, điện mặt trời, năng lượng tái tạo. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn. Phát triển thương mại hiện đại, dịch vụ logistics. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, trong đó Khu du lịch Quốc gia núi Bà Đen là điểm đến hấp dẫn, đặc sắc, mang đẳng cấp quốc tế.

+ Huy động mọi nguồn lực, đa dạng hình thức đầu tư; hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại bảo đảm kết nối thông suốt. Tăng cường hợp tác công tư, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, lấy đầu tư công dẫn dắt và kích hoạt mọi nguồn lực của xã hội. Tập trung, ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng. Ưu tiên hình thành và phát triển trục giao thông Bắc - Nam, Đông - Tây, kết nối vùng, khu vực, các trung tâm của Tỉnh.

+ Đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, gia tăng hoạt động đầu tư, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế -xã hội. Phấn đấu đến năm 2030, toàn tỉnh có trên 57.000 doanh nghiệp; đóng góp trên 60% vào GRDP.

+ Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong tất cả các ngành, lĩnh vực nhằm nâng cao năng suất, chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu xếp hạng DTI vào nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; phát triển hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số; mở rộng dịch vụ công trực tuyến; nâng cao kỹ năng số cho người dân; bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

+ Khai thác hiệu quả các nguồn thu; tăng cường quản lý thu, chống thất thu, mở rộng và nuôi dưỡng nguồn thu, chủ động khai thác các nguồn thu còn nhiều tiềm năng, thế mạnh, nhất là quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai, tạo nguồn thu ổn định và lâu dài cho ngân sách Nhà nước.

+ Quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản, đất đai. Đẩy mạnh công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng; tập trung nguồn lực công tạo quỹ đất sạch kêu gọi đầu tư phát triển.

- Phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội; phát triển văn hóa, con người. Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 71-NQ/TW, ngày 22/8/2025 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo và Nghị quyết số 72-NQ/TW, ngày 09/9/2025 của Bộ Chính trị về một số giải pháp, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Triển khai xây dựng, đưa vào hoạt động có hiệu quả trường liên cấp bán trú, nội trú tại các xã biên giới. Xây dựng hệ thống y tế chất lượng, hiệu quả; thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe và bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân. Giữ gìn, bảo vệ và phát huy giá trị bản sắc văn hóa đặc trưng của tỉnh. Từng bước hình thành chuỗi giá trị văn hóa - du lịch đặc sắc. Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao các cấp, huy động đa dạng nguồn lực đầu tư xây dựng Khu liên hợp văn hóa - thể thao tỉnh, từng bước đạt tiêu chuẩn cấp quốc gia, phục vụ nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa, thể thao của người dân. Nghiên cứu, kiến nghị Trung ương hỗ trợ để quy hoạch, nâng cấp Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Căn cứ Trung ương Cục miền Nam xứng tầm, trở thành địa chỉ đỏ của cả nước, giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ.

- Tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, nội chính và đổi ngoại. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Triển khai thực hiện hiệu quả, tăng dày điểm dân cư liền kề chốt dân quân biên giới. Quan tâm quy hoạch, đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp với đảm bảo quốc phòng, an ninh tại khu vực cửa khẩu, biên giới; nghiên cứu, đề xuất chủ trương xây dựng tuyến kênh vành đai biên giới và nâng cấp, mở rộng đường tuần tra biên giới thành đường vành đai biên giới để phát triển kinh tế gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Xây dựng lộ trình thực hiện đơn vị hành chính cấp xã “không ma tuý"; bảo đảm đến hết năm 2030 có ít nhất 50% đơn vị hành chính cấp xã trên toàn tỉnh “không ma túy” và từng bước đẩy lùi ma túy ra khỏi đời sống xã hội. Nâng cao chất lượng tiếp dân, đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kịp thời xử lý các vấn đề bức xúc, không để phát sinh điểm nóng, gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng biên giới hoà bình, ổn định bền vững với các tỉnh giáp biên thuộc Vương quốc Campuchia.

- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, nâng cao chất lượng phục vụ Nhân dân. Tiếp tục sắp xếp tổ chức, bộ máy cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động. Phát huy tốt vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của đại biểu Hội đồng nhân dân. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, có tính chuyên nghiệp cao, có phẩm chất đạo đức phục vụ tốt nhất cho người dân.

II. Thông qua Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2020 - 2025. Từ những kinh nghiệm của các nhiệm kỳ trước, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa I, nhiệm kỳ 2025 – 2030 tiếp tục phát huy ưu điểm, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, sớm khắc phục những hạn chế, khuyết điểm để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong nhiệm kỳ tới.

III. Thông qua báo cáo tổng hợp ý kiến của đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở và báo cáo tổng hợp ý kiến của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2025 - 2030 đóng góp vào các dự thảo Văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa I, nhiệm kỳ 2025-2030 bổ sung, hoàn chỉnh và báo cáo Trung ương.

IV. Thông qua báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình các ý kiến tại Đại hội đóng góp vào dự thảo Văn kiện trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa I, nhiệm kỳ 2025-2030 nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh và lãnh đạo, tổ chức triển khai thực hiện trong nhiệm kỳ.

V. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa I, nhiệm kỳ 2025-2030 căn cứ vào Nghị quyết Đại hội và trên cơ sở tiếp thu, quán triệt sâu sắc chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động để cụ thể hóa và nhanh chóng triển khai, tổ chức thực hiện, đưa Nghị quyết Đại hội đi vào cuộc sống.

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030, với khẩu hiệu hành động “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đột phá - Phát triển” kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong tỉnh phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, đổi mới, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tỉnh Tây Ninh quyết tâm khơi dậy khát vọng xây dựng tỉnh nhà phát triển nhanh, bền vững, cùng cả nước tiến mạnh trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc./.

V.K

Theo Cổng TTĐT tỉnh Tây Ninh

Link bài viết: https://www.tayninh.gov.vn/dai-hoi-dang-bo-cac-cap/thong-qua-nghi-quyet-dai-hoi-dai-bieu-dang-bo-tinh-tay-ninh-lan-thu-i-nhiem-ky-2025-2030-1024389

Ngày đăng: 10/10/2025

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,917

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079