Căn cứ Điều 3 Nghị định 339/2025/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở ở các xã biên giới, đất liền như sau:
(1) Chính sách đối với học sinh:
- Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ 450.000 đồng/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 09 tháng/năm học;
- Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ 08 kg gạo/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 09 tháng/năm học;
- Mức hỗ trợ cho học sinh chuyển trường theo quy định tại các khoản 4, 5 Điều 2 Nghị định 339/2025/NĐ-CP được tính căn cứ theo số ngày học sinh thực học và số tiền, số kg gạo bình quân một ngày học/tháng. Cụ thể, theo khoản 4, 5 Điều 2 Nghị định 339/2025/NĐ-CP quy định các học sinh được hỗ trợ bao gồm:
+ Học sinh trong năm học nếu chuyển trường đến học ở địa bàn không thuộc các xã biên giới đất liền thì không được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định 339/2025/NĐ-CP tính từ ngày học sinh chuyển trường.
+ Học sinh trong năm học nếu chuyển trường đến học ở địa bàn thuộc các xã biên giới đất liền thì được hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định 339/2025/NĐ-CP kể từ ngày học sinh bắt đầu học tại cơ sở giáo dục.
(2) Học sinh lớp 1 là người dân tộc thiểu số có học tiếng Việt trước khi vào học chương trình lớp 1 thì được hỗ trợ thêm 01 tháng các chính sách quy định tại (1).
Xã biên giới trong Nghị định 339/2025/NĐ-CP áp dụng trên địa bàn theo quy định của Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định 339/2025/NĐ-CP .
Xem thêm Nghị định 339/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2025.