Hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

20/08/2024 14:51 PM

Ngày 12/8/2024, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Hướng dẫn 246/TANDTC-V1 thực hiện Quyết định 758/2024/QĐ-CTN về đặc xá năm 2024 đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và trong trường hợp đặc biệt đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không đủ điều kiện đề nghị đặc xá hoặc người đang được hoãn chấp hành án phạt tù.

Hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù

Theo đó, hồ sơ đề nghị đặc xá cho người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được lập theo quy định tại khoản 1 Mục IV Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024, bao gồm các tài liệu được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:

- Phiếu đề nghị xét đặc xá cho người bị kết án (Mẫu số 01)

Phiếu này do Tòa án có thẩm quyền đề nghị đặc xá lập theo đúng các thông tin có trong bản án, tài liệu, hồ sơ của người bị kết án. Trường hợp, nếu nơi về cư trú mà địa danh hành chính đã thay đổi (so với bản án) thì ghi theo địa danh hành chính mới.

- Đơn đề nghị đặc xá của người bị kết án (Mẫu số 02)

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào đơn. Phần lý lịch và các thông tin khác phải viết đúng theo bản án đã tuyên (nếu nơi về cư trú mà địa danh hành chính đã thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới).

Trong đơn xin đặc xá phải có nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án về việc chấp hành chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước tại địa phương, quy định của đơn vị quân đội trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

- Bản cam kết của người có đơn đề nghị đặc xá (Mẫu số 03)

Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù xin đặc xá phải cam kết nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương hoặc quy định của đơn vị quân đội nơi quản lý người xin đặc xá và tiếp tục thực hiện các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự khác của bản án (nếu có) sau khi được đặc xá và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội nơi quản lý người bị kết án.

- Bản sao Quyết định thi hành án của người bị kết án.

- Bản sao bản án đang phải chấp hành trước được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.

- Bản sao quyết định (hoặc các quyết định) tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án đang còn hiệu lực tính đến ngày 30/9/2024.

- Các văn bản, tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nộp án phí, nghĩa vụ trả lại tài sản, nghĩa vụ dân sự khác hoặc đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện để thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự là một trong các loại văn bản, tài liệu được quy định tại điểm g khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định 52/2019/NĐ-CP và khoản 3 Mục II Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024.

- Tài liệu chứng minh người được đề nghị đặc xá có tiền án, nhưng đã được xóa án tích phải có một trong các giấy tờ sau đây:

+ Giấy chứng nhận hoặc quyết định xóa án tích của Tòa án có thẩm quyền cấp cho người có tiền án được xóa án tích;

+ Bản án ghi là đã được xóa án tích;

+ Phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích do Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp cấp.

- Đối với trường hợp người bị kết án lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù thì phải có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 4; điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 52/2019/NĐ-CP

- Các tài liệu chứng minh người bị kết án đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc một trong các đối tượng quy định khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 3 Quyết định 758/2024/QĐ-CTN được thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 4; khoản 3 Điều 5 Nghị định 52/2019/NĐ-CP ; khoản 4 Mục II và khoản 1 Mục IV Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX năm 2024.

Xem chi tiết tại Hướng dẫn 246/TANDTC-V1 ngày 12/8/2024.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 823

Các tin khác
VĂN BẢN NỔI BẬT MỚI CẬP NHẬT
  • 10:05 | 02/10/2025 Thông tư 103/2025/TT-BQP sửa đổi các Thông tư liên tịch, Thông tư, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về lĩnh vực chính sách
  • 10:05 | 02/10/2025 Thông tư 26/2025/TT-BXD sửa đổi Thông tư 37/2023/TT-BGTVT về quản lý hoạt động vận tải đường bộ qua biên giới
  • 10:00 | 02/10/2025 Quyết định 4777/QĐ-BQP năm 2025 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Mật mã dân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng
  • 17:30 | 01/10/2025 Nghị định 255/2025/NĐ-CP xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030
  • 16:15 | 01/10/2025 Thông tư 05/2025/TT-VKSTC sửa đổi Thông tư 01/2024/TT-VKSTC quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
  • 15:50 | 01/10/2025 Quyết định 36/2025/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
  • 14:25 | 01/10/2025 Thông tư 06/TT-VKSTC năm 2025 quy định về quản lý, sử dụng trang phục; Giấy chứng minh Kiểm sát viên; Giấy chứng nhận Điều tra hình sự; Giấy chứng nhận Kiểm tra viên; Thẻ công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân dân
  • 09:30 | 01/10/2025 Thông tư 04/2025/TT-TTCP hướng dẫn việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra hằng năm
  • 08:15 | 01/10/2025 Quyết định 4823/QĐ-BQP năm 2025 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Dân quân tự vệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Quốc phòng
  • 16:40 | 30/09/2025 Công điện 179/CĐ-TTg đẩy mạnh thực hiện giải pháp phát triển thị trường trong nước năm 2025
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079