Quy định mới về khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá

29/04/2025 17:01 PM

Ngày 22/4/2025, Bộ Tư pháp ban hành Quyết định 1311/QĐ-BTP về Khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.

Quy định mới về khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá

Theo đó, quy định đối tượng áp dụng như sau:

- Người có tài sản đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản khi thực hiện đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, trừ các trường hợp đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá tài sản được người có thẩm quyền thành lập thực hiện.

- Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 12 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản.

- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến trường hợp đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 1  Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.

Giá dịch vụ đấu giá tài sản được tính trên một cuộc đấu giá theo giá trị tài sản theo giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá thành và được quy định như sau:

- Mức giá dịch vụ đấu giá tài sản tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 cuộc đấu giá (Một triệu đồng/một cuộc đấu giá);

- Mức giá dịch vụ đấu giá tài sản tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quyết định 1311 nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/01 cuộc đấu giá (Bốn trăm triệu đồng/một cuộc đấu giá).

Mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản tương ứng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm đối với tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, cụ thể:

- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ 1 tỷ đồng trở xuống thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 13,64 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 22,73 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 31,82 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 40,91 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 50,00 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 100 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 59,09 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.

Ghi chú: Mức giá dịch vụ đấu giá tài sản tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm không vượt quá 400.000.000 đồng/01 cuộc đấu giá.

Trường hợp một cuộc đấu giá bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá thành và một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định mức giá dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quyết định 1311.

Xem nội dung chi tiết tại Quyết định 1311/QĐ-BTP có hiệu lực thi hành từ ngày 22/4/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,078

VĂN BẢN NỔI BẬT MỚI CẬP NHẬT
  • 17:20 | 25/12/2025 Thông tư 49/2025/TT-NHNN quy định về hồ sơ, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
  • 16:55 | 25/12/2025 Thông tư 117/2025/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức các giải thi đấu thể thao tại Việt Nam
  • 16:50 | 25/12/2025 Nghị định 334/2025/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính Nhà nước
  • 16:45 | 25/12/2025 Luật Phòng, chống ma túy 2025 số 120/2025/QH15 ngày 10/12/2025
  • 16:40 | 25/12/2025 Thông tư 120/2025/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 186/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
  • 16:35 | 25/12/2025 Nghị định 335/2025/NĐ-CP​ quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cơ quan hành chính nhà nước và công chức
  • 12:10 | 25/12/2025 Luật Trí tuệ nhân tạo 2025 số 134/2025/QH15 ngày 10/12/2025
  • 12:05 | 25/12/2025 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và cấm đi khỏi nơi cư trú 2025 số 128/2025/QH15 ngày 10/12/2025
  • 12:00 | 25/12/2025 Luật Thi hành án hình sự 2025 số 127/2025/QH15 ngày 10/12/2025
  • 11:55 | 25/12/2025 Thông tư 24/2025/TT-BNV sửa đổi Thông tư 09/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079