Cụ thể, Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện gồm:
- Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất.
- Phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.
- Phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển.
Trong đó, mức phí thẩm định đề án thăm dò nước dưới đất như sau:
- Đề án thăm dò có lưu lượng nước từ 3.000 m3/ngày đêm đến dưới 10.000 m3/ngày đêm: 14.700.000 (đồng/hồ sơ).
- Đề án thăm dò có lưu lượng nước từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm: 20.500.000 (đồng/hồ sơ).
- Đề án thăm dò có lưu lượng nước từ 20.000 m3/ngày đêm đến 30.000 m3/ngày đêm: 26.600.000 (đồng/hồ sơ).
- Đề án thăm dò có lưu lượng nước trên 30.000 m3/ngày đêm: 33.200.000 (đồng/hồ sơ).
Mặt khác, việc quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện như sau:
- Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 82/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 120/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) theo Chương, Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không được khoản chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 82/2023/NĐ-CP thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán của tổ chức thu phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết tại Thông tư 33/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/7/2025.