Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ, chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, thiết bị lưu khóa bí mật và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Trong đó, về thủ tục đề nghị cấp mới chứng thư chữ ký số được quy định tại Điều 4 Quy chế như sau:
- Thuê bao cung cấp các thông tin theo yêu cầu tại Mẫu số 01 (đối với cấp chứng thư số cho cá nhân), Mẫu số 02 (đối với cấp chứng thư số cho tổ chức), hoặc Mẫu số 03 (đối với cấp chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm) tại Nghị định 68/2024/NĐ-CP cho đơn vị quản lý trực tiếp.
- Tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao lập hồ sơ đề nghị cấp chứng thư chữ ký số trên Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực; lập văn bản đề nghị cấp chứng thư chữ ký số theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 hoặc Mẫu số 03 (phù hợp với loại thuê bao) tại Nghị định 68/2024/NĐ-CP , ký số văn bản đề nghị và đưa vào hồ sơ, gửi hồ sơ đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký, quản lý yêu cầu chứng thực.
- Tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao tiếp nhận và bản giao chứng thư chữ ký số, thiết bị lưu khóa bí mật (trừ trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật là HSM) cho thuê bao (ký biên bản bàn giao theo Mẫu số 07 tại Nghị định 68/2024/NĐ-CP ).
- Đối với trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật là SIM PKI, cá nhân hoặc tổ chức thanh toán phí thuê bao gói cước ký hợp đồng với nhà mạng, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao bảo cho Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin kích hoạt SIM PKI sau khi hợp đồng với nhà mạng được kỳ.
Xem thêm nội dung Quyết định 2051/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày ký.