Hàng năm, doanh nghiệp có phát sinh doanh thu dịch vụ viễn thông thuộc loại nào có trách nhiệm nộp phí cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy mô doanh thu dịch vụ viễn thông loại đó của năm trước liền kề theo mức thu phí cụ thể như sau:
Theo đó, tương ứng với mức doanh thu thì mức thu phí cung cấp dịch vụ viễn thông (năm) như sau:
- Dưới 20 tỷ đồng: 50 triệu đồng
- Từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng: 250 triệu đồng
- Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng: 400 triệu đồng
- Từ 100 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng: 01 tỷ đồng
- Từ 1.000 tỷ đồng đến dưới 10.000 tỷ đồng: 10 tỷ đồng
- Từ 10.000 tỷ đồng đến dưới 20.000 tỷ đồng: 100 tỷ đồng
- Từ 20.000 tỷ đồng đến dưới 30.000 tỷ đồng: 150 tỷ đồng
- Từ 30.000 tỷ đồng đến dưới 40.000 tỷ đồng: 200 tỷ đồng
- Từ 40.000 tỷ đồng đến dưới 50.000 tỷ đồng: 250 tỷ đồng
- Từ 50.000 tỷ đồng trở lên: 300 tỷ đồng
Trong đó, doanh thu dịch vụ viễn thông được phân chia theo 04 loại tương ứng với 04 loại mạng viễn thông công cộng, bao gồm:
- Doanh thu dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông cố định mặt đất;
- Doanh thu dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông cố định vệ tinh;
- Doanh thu dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất;
- Doanh thu dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động vệ tinh.
- Hàng quý, căn cứ doanh thu dịch vụ viễn thông của năm trước liền kề, người nộp phí xác định số phí phải nộp của quý bằng mức thu phí của năm chia cho 4. Thời điểm nộp phí chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý nộp phí.
- Doanh thu dịch vụ viễn thông của năm trước liền kề làm căn cứ tính phí thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông.
Trường hợp năm trước liền kề mà người nộp phí không hoạt động đủ 12 tháng thì doanh thu năm trước liền kề được xác định bằng tổng doanh thu của năm trước liền kề chia cho số tháng hoạt động (tính tròn tháng) nhân với 12.
Trường hợp năm tài chính của người nộp phí không trùng với năm dương lịch thì doanh thu năm trước liền kề được lấy theo năm tài chính thực tế thực hiện.
- Trường hợp doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông lần đầu thì số phí phải nộp hàng quý của năm cấp giấy phép bằng mức phí theo doanh thu tối thiểu tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này chia cho 4 (50 triệu đồng/4). Thời điểm tính phí là từ quý được cấp giấy phép.
- Trường hợp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hết hạn hoặc bị thu hồi, doanh nghiệp phải nộp phí cung cấp dịch vụ viễn thông hết quý có ngày hết hạn hoặc ngày thu hồi. Thời điểm nộp phí trước ngày giấy phép bị thu hồi hoặc hết hạn.
- Trường hợp doanh nghiệp được gia hạn hoặc cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông, phí cung cấp dịch vụ sẽ được tính từ quý liền sau của quý giấy phép gia hạn, giấy phép cấp lại có hiệu lực.
Thông tư 52/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.