Theo đó, quy định các yêu cầu kỹ thuật cơ bản như sau:
- Hệ quy chiếu tọa độ thực hiện theo Điều 5 của QCVN 42:2020/BTNM. Hệ quy chiếu thời gian thực hiện theo Phụ lục D của QCVN 42:2020/BTNMT.
- Siêu dữ liệu của cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000 thực hiện theo quy định về siêu dữ liệu tại Phụ lục I của QCVN 42:2020/BTNMT.
- Định dạng dữ liệu
+ Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000 phải được xây dựng, vận hành, cập nhật, lưu trữ, cung cấp ở định dạng GML và các định dạng bổ sung GDB, SHP.
+ Phạm vi đóng gói giao nộp cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000 theo phạm vi thành lập cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
- Quy định về định dạng GML
+ Tên định dạng: GML v3.3 trở lên.
+ Ngôn ngữ: vi (Việt Nam).
+ Bảng mã ký tự: 004 - UTF8.
- Quy định về định dạng GDB
+ Tên định dạng: GDB - ESRI™.
+ Ngôn ngữ: vi (Việt Nam).
+ Bảng mã ký tự: 004 - UTF8.
- Quy định về định dạng SHP
+ Tên định dạng: Shape - ESRI™.
+ Ngôn ngữ: vi (Việt Nam).
+ Bảng mã ký tự: 004 - UTF8.
- Tổ chức các chủ đề dữ liệu địa lý. Mô hình cấu trúc cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:25.000, 1:50.000 và 1:100.000 được tổ chức theo 07 gói UML theo 07 chủ đề dữ liệu địa lý.
- Danh mục đối tượng địa lý cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000.
+ Các quy định mã, mô tả, các thuộc tính của các đối tượng địa lý tuân theo QCVN 42:2020/BTNMT.
+ Danh mục đối tượng địa lý cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:25.000, 1:50.000, 1:100.000 theo quy định tại Phụ lục A của Quy chuẩn kỹ thuật này.
- Quy định về đơn vị đo sử dụng để xác định giá trị thuộc tính các đối tượng địa lý.
+ Các đơn vị đo chiều cao, chiều dài, chiều rộng, độ cao, độ sâu : mét (m).
+ Đơn vị đo điện áp: ki lô vôn (kV).
+ Đơn vị đo diện tích: đềximét vuông (dm2); mét vuông (m2); hécta (ha); kilômét vuông (km2).
+ Đơn vị đo trọng tải: tấn (t).
+ Đơn vị đo tỷ cao tỷ sâu: mét (m).
+ Đơn vị đo tọa độ địa lý (vĩ độ , kinh độ ): độ thập phân
Xem chi tiết tại Thông tư 59/2025/TT-BNNMT có hiệu lực ngày 18/3/2026.