Mẫu tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành từ ngày 09/8/2024 (Hình từ Internet)
Chính phủ ban hành Nghị định 67/2024/NĐ-CP ngày 25/6/2024 sửa đổi Nghị định 76/2020/NĐ-CP hướng dẫn đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành và Nghị định 77/2020/NĐ-CP quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Theo đó, mẫu M01a ban hành kèm theo Nghị định 67/2024/NĐ-CP thay thế mẫu số M01 tờ khai đề nghị cấp giấy thông hành ban hành kèm theo Nghị định 76/2020/NĐ-CP:
Mẫu M01a |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành theo Điều 5 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP) như sau:
- 01 tờ khai theo Mẫu M01a ban hành kèm theo Nghị định 67/2024/NĐ-CP đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:
+ Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP) thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do người đại diện hợp pháp khai và ký tên;
+ Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.
- 02 ảnh chân dung, cỡ 4cm x 6cm. Trường hợp người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành với cha hoặc mẹ thì dán 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó vào tờ khai và nộp kèm 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó để dán vào giấy thông hành.
- Giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:
+ 01 bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
+ 01 bản sao có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
+ Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng;
+ Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.
Thời hạn và thẩm quyền giải quyết cấp giấy thông hành theo Điều 9 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP) như sau:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP) cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP) cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
Xem thêm tại Nghị định 67/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 09/8/2024.