Tải về toàn bộ biểu mẫu Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng tài sản công (Hình từ internet)
Các biểu mẫu Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng tài sản công được quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Nghị định 114/2024/NĐ-CP (Nghị định 114/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/10/2024):
Biểu mẫu Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng tài sản công |
Mẫu số 01/TSC-BBGN |
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản công |
Mẫu số 02/TSC-ĐA |
Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết |
Mẫu số 03/TSC-MSTT |
Bảng tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung |
Mẫu số 06/TSC-MSTT |
Biên bản nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận tài sản |
Mẫu số 07/TSC-TSDA |
Danh mục tài sản đề nghị xử lý |
Mẫu số 08/TSC-HĐ |
Hóa đơn bán tài sản công |
Mẫu số 09/TSC-HĐ |
Báo cáo nhập, xuất, tồn hóa đơn bán tài sản công |
Mẫu số 10/TSC-HĐ |
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản công |
Mẫu số 11/TSC-HĐ |
Sổ theo dõi việc bán hóa đơn bán tài sản công |
Mẫu số 12/TSC-HĐ |
Sổ theo dõi việc bán hóa đơn bán tài sản công |
Mẫu số 13/TSC-HĐ |
Sổ theo dõi hóa đơn bị mất |
Mẫu số 14/TSC-HĐ |
Thông báo về việc mất hóa đơn bán tài sản công |
Mẫu số 15/TSC-HĐ |
Báo cáo thanh, quyết toán hóa đơn bán tài sản công |
Mẫu số 16/TSC-HĐ |
Báo cáo về việc mất hóa đơn bán tài sản công |
Mẫu số 17a/TSC-QSDĐ |
Văn bản xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị |
Mẫu số 17b/TSC-QSDĐ |
Văn bản điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị |
Mẫu số 18/TSC-XLTS |
Văn bản đề nghị xử lý tài sản |
- Hóa đơn bán tài sản công sử dụng khi bán, chuyển nhượng các loại tài sản công sau đây:
+ Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước).
+ Tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý (bao gồm cả trường hợp bán, chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý, chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý).
+ Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
+ Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước.
+ Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
+ Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
+ Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc bảo dưỡng, sửa chữa, xử lý tài sản công.
- Hóa đơn điện tử bán tài sản công:
+ Mẫu hóa đơn điện tử bán tài sản công thực hiện theo Mẫu số 08/TSC-HĐ tại mục 1.
+ Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công xuất hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (đối với cơ quan là người nộp thuế giá trị gia tăng có mã số thuế) hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (đối với cơ quan không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng có mã số thuế) theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ cho người mua khi bán, chuyển nhượng các loại tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công lập hóa đơn bán tài sản có mã của cơ quan thuế theo quy định áp dụng với tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; không phải trả tiền dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử.
+ Cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử bán, chuyển nhượng tài sản công theo từng lần phát sinh cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công.
+ Việc lập, điều chỉnh, hủy bỏ, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ.
+ Thời hạn bắt buộc phải chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công là từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
- Tiền bán tài sản ghi trên hóa đơn bán tài sản công không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
(Điều 95 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 60 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP)