Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của HGĐ, cá nhân

17/02/2021 09:08 AM

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất (QSDĐ) nông nghiệp được hiểu là giới hạn diện tích đất nông nghiệp tối đa mà HGĐ, cá nhân được nhận thông qua nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho QSDĐ, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp QSDĐ.

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của HGĐ, cá nhân (Ảnh minh họa)

Theo đó hạn mức nhận chuyển QSDĐ trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi HGĐ, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được quy định tại Điều 44 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:

1. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:

- Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

- Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.

2. Đối với đất trồng cây lâu năm:

- Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

- Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Đối với đất rừng sản xuất là rừng trồng:

- Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;

- Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển QSDĐ tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển QSDĐ cao nhất.

5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) thì hạn mức được xác định theo từng loại đất quy định tại các mục (1), (2) và (3) nêu trên.

Trong đó, lưu ý:

- HGĐ, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền theo các quy định nêu trên mà đã đăng ký chuyển QSDĐ trước ngày 01/7/2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.

- HGĐ, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền theo các quy định trên mà đã đăng ký chuyển QSDĐ từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 HGĐ, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.

Thùy Liên

Chia sẻ bài viết lên facebook 48,818

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079