07 điều cần biết về bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024

29/01/2024 13:45 PM

Tôi muốn biết các quy định về bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024 sẽ có những nội dung liên quan nào cần chú ý? – Duy Thịnh (Bình Dương)

07 điều cần biết về bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024

07 điều cần biết về bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024 (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Ngày 18/01/2024, Luật Đất đai 2024 đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5. Theo Luật Đất đai 2024 sẽ thay thế Luật Đất đai 2013 (đang áp dụng) và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ quy định tại Điều 190 và Điều 248 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/04/2024.

Trong đó, quy định bảng giá đất hằng năm là một trong những chính sách nổi bật trong Luật Đất đai 2024.

1. Ban hành bảng giá đất là một trong những quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai

Theo Điều 13 Luật Đất đai 2024, các quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai

- Quyết định quy hoạch sử dụng đất.

- Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

- Quyết định thời hạn sử dụng đất.

- Quyết định thu hồi đất.

- Quyết định trưng dụng đất.

- Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.

- Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

- Công nhận quyền sử dụng đất.

- Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.

- Quyết định chính sách thu, chi tài chính về đất đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.

- Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được giám sát quá trình xây dựng bảng giá đất

Cụ thể tại khoản 2 Điều 19 Luật Đất đai 2024, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm sau đây:

- Tham gia xây dựng pháp luật; thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản pháp luật về đất đai; dự thảo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng cấp; dự án có sử dụng đất do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư;

- Tham gia ý kiến về trường hợp thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trường hợp cưỡng chế khi thực hiện thu hồi đất;

- Tham gia ý kiến, giám sát quá trình xây dựng bảng giá đất và thực hiện bảng giá đất;

- Tham gia hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật;

- Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về thu hồi, trưng dụng đất; về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

3. Công dân có quyền tiếp cận các thông tin về bảng giá đất đã được công bố

Theo đó, công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

- Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

- Giao đất, cho thuê đất;

- Bảng giá đất đã được công bố;

- Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

- Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;

- Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

- Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.

(Khoản 1 Điều 24 Luật Đất đai 2024)

4. 11 trường hợp áp dụng bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024

Theo khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024, bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau:

(1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

(2) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, trừ trường hợp cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;

(3) Tính thuế sử dụng đất;

(4) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

(5) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

(6) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

(7) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

(8) Làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

(9) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

(10) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

(11) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

5. Quy định về việc xây dựng bảng giá đất theo Luật Đất đai 2024

Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.

Cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định Bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

Trường hợp Bảng giá đất cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.

(Khoản 2, 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024)

6. Bảng giá đất ban hành theo Luật Đất đai 2013 được áp dụng đến hết năm 2025

Theo đó, bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025; trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh bảng giá đất theo quy định Luật Đất đai 2024 cho phù hợp với tình hình thực tế về giá đất tại địa phương.

(Khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024)

7. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ tính theo giá đất trong bảng giá đất

Cụ thể Luật Đất đai 2024 đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012) như sau:

“1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.”.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 7,812

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079