Công văn 493: Cục Thuế giải quyết vướng mắc khi thực hiện Luật Đất đai 2024

09/04/2025 15:08 PM

Sau đây là nội dung giải quyết vướng mắc khi thực hiện Luật Đất đai 2024 của Cục Thuế với Chi cục Thuế khu vực V.

Công văn 493: Cục Thuế giải quyết vướng mắc khi thực hiện Luật Đất đai 2024

Công văn 493: Cục Thuế giải quyết vướng mắc khi thực hiện Luật Đất đai 2024 (Hình từ Internet)

Cục Thuế ban hành Công văn 493/CT-CS ngày 08/4/2025 về việc giải quyết vướng mắc khi thực hiện Luật Đất đai 2024.

Công văn 493/CT-CS

Công văn 493: Cục Thuế giải quyết vướng mắc khi thực hiện Luật Đất đai 2024

Cục Thuế nhận được Công văn 9288/CTHDU-HKDCN ngày 01/11/2024 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương (nay là Chi cục Thuế khu vực V) về việc giải quyết vướng mắc khi thực hiện Luật Đất đai 2024. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau: 

(1) Về việc giải quyết hồ sơ miễn tiền thuê đất của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Tuấn Kiệt HD: 

Pháp luật về đất đai năm 2013 không có quy định về chuyển hình thức thuê đất từ thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. 

Do đó, đề nghị Chi cục Thuế khu vực V báo cáo UBND tỉnh Hải Dương rà soát việc chuyển hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sang thuê đất trả tiền hàng năm đối với Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Tuấn Kiệt HD vào giai đoạn Luật Đất đai 2013 đang có hiệu lực đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật đất đai năm 2013. 

(2) Về việc tính và ban hành thông báo thu khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: 

Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một điều của Nghị định 103/2024/NĐ-CP của Chính Phủ (trong đó, có nội dung về khoản tiền nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất). Nội dung này đã được Bộ Tài chính ghi nhận để hoàn thiện chính sách trong thời gian tới. 

(3) Về việc điều chỉnh đơn giá thuê đất: 

Căn cứ khoản 2 Điều 153, khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024

Căn cứ khoản 2 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; 

Căn cứ khoản 1 Điều 26, khoản 2 Điều 32, khoản 10 Điều 51, khoản 1 Điều 53 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; 

Căn cứ các quy định nêu trên, đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm thì giá đất tính tiền thuê đất được quy định tính theo đơn vị đồng/mét vuông (đồng/m²), không có quy định tính bằng tiền đô-la (USD). Trường hợp đang xác định bằng tiền USD thì đề nghị quy đổi ra tiền Việt Nam Đồng để xác định tiền thuê đất phải nộp theo quy định. 

Thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê đất trước ngày 01/8/2024 (ngày Nghị định 103/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì kể từ ngày 01/8/2024 tính tiền thuê đất theo quy định tại Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP để áp dụng cho chu kỳ tiếp theo.

Đối với thời gian đã sử dụng đất trước ngày 01/8/2024 nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất. Luật Đất đai 2024, Nghị định 103/2024/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành chỉ có quy định về việc điều chỉnh tiền thuê đất, không có quy định điều chỉnh đơn giá thuê đất. 

Xem thêm tại Công văn 493/CT-CS ngày 08/4/2025.

Thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất

Theo Điều 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất như sau:

- Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì không thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024. Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất.

- Trường hợp giảm tiền thuê đất, căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; cụ thể:

+ Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Chi Cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.

Quyết định về việc giảm tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 341

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079