Hướng dẫn hồ sơ tuyển dụng lao động là người nước ngoài (Hình từ internet)
Nghị định 70/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 18/9/2023, đã sửa đổi và bổ sung 14 nội dung tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP về việc làm của người nước ngoài tại Việt Nam và việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TPHCM thông tin đến các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố được biết và nghiên cứu, áp dụng kể từ ngày 18/9/2023.
Theo đó, hướng dẫn các bước chuẩn bị hồ sơ tuyển dụng lao động là người nước ngoài như sau:
1. Đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (người sử dụng lao động trừ nhà thầu)
Thực hiện Mẫu 1/PLI, |
Thực hiện Mẫu 2/PLI, |
Xác định nhu cầu sử dụng người LĐNN và báo cáo giải trình trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người LĐNN |
Nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người LĐNN về vị trí, chức danh công việc, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm thì người sử dụng lao động phải báo cáo trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người LĐNN. |
Lưu ý: Kể từ ngày 01/01/2024, trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình, người sử dụng lao động thực hiện thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người LĐNN trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người LĐNN dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người LĐNN, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người LĐNN và thực hiện báo cáo giải trình. |
Các trường hợp không cần thực hiện giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài:
- Khoản 3, 4, 5, 6, 8, Điều 154 Bộ luật Lao động:
“3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư
8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.”
- Khoản 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 4 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP):
“1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức CT-XH.
13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:
a) Giảng dạy, nghiên cứu;
b) Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.”
2. Đối với nhà thầu
Trước khi tuyển người lao động nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần tuyển để thực hiện gói thầu tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài theo Mẫu 4/PLI, Nghị định 152/2020/NĐ-CP
Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều chỉnh, bổ sung số lao động đã kê khai thì chủ đầu tư phải xác nhận phương án điều chỉnh, bổ sung nhu cầu lao động cần sử dụng của nhà thầu theo Mẫu số 5/PLI, Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
1. Giấy phép lao động
|
Cấp mới |
Cấp lại |
Gia hạn |
Thành phần hồ sơ |
Điều 9, Nghị định 152/2020/NĐ-CP, Khoản 5, Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP |
Điều 13, Nghị định 152/2020/NĐ-CP, Khoản 13, 14 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP |
Điều 17, Nghị định 152/2020/NĐ-CP Khoản 8, 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP
|
Điều kiện |
Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng LĐNN |
Thuộc trường hợp:
- Đổi tên DN mà không thay đổi mã số DN ghi trong GPLĐ còn thời hạn |
GPLĐ đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày |
Thời gian giải quyết |
05 ngày làm việc |
03 ngày làm việc |
05 ngày làm việc |
Kết quả nhận |
Giấy phép lao động |
2. Xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ
|
Người LĐNN không thuộc diện cấp GPLĐ |
Đối tượng thực hiện |
- Khoản 3, 5, 7, 8 Điều 154 Bộ luật Lao động: “3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. ... 5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được. ... 7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. ” |
- Khoản 3, 4, 5, 7, 9, 10, 12, 13 Điều 7, Nghị định 152/2020/NĐ-CP “3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải 4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. 5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. 7. Tình nguyện viên. 9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật. 10. HS-SV đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam. 12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. 13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.” - Khoản 6, 14 Điều 7, Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 4, Điều 1, Nghị định 70/2023/NĐ-CP “6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia 14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người LĐNN vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau: a) Giảng dạy, nghiên cứu. b) Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.” |
|
Thành phần hồ sơ |
Theo khoản 3, Điều 8, Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) |
Thời gian thực hiện |
Trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người LĐNN bắt đầu làm việc |
Thời gian giải quyết |
5 ngày làm việc |
Kết quả nhận được |
Giấy xác nhận (Mẫu số 10/PLI Nghị định 152/2020/NĐ-CP) |
3. Thông báo không thuộc trường hợp xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ
|
Thông báo không thuộc trường hợp xác nhận người LĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động |
Đối tượng thực hiện |
Khoản 4, 6 Điều 154 của Bộ luật Lao động “4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ. 6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.” Khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP “ 1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên. 8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. 11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Nghị định này.” |
Thành phần hồ sơ (không quy định mẫu) |
|
Thời gian thực hiện |
Trước ít nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày người LĐNN bắt đầu làm việc |
Kết quả nhận được |
Không có, chỉ quy định doanh nghiệp thực hiện thông báo gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
**Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và hình thức nộp
Đối tượng nộp hồ sơ tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Thực hiện theo quy định tại điểm đ, khoản 11, Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023 của Chính phủ, gồm:
- Làm việc cho người sử dụng lao động, cụ thể:
+ Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;
+ Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
+ Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động KD theo quy định của pháp luật.
- Làm việc cho cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, cụ thể:
+ Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;
+ Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
+ Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục được thành lập theo quy định của pháp luật;
Làm việc cho người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Địa điểm tiếp nhận:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Địa chỉ: 159 Pasteur, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3
Hình thức nộp: Tạo lập và nộp hồ sơ tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Thành phố Hồ Chí Minh - https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn/vi/
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TPHCM