Khi nào thu thập thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói theo Luật Căn cước 2023? (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Sinh trắc học là những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học cá biệt và ổn định của một người để nhận diện, phân biệt người này với người khác.
Theo Luật Căn cước 2023, thông tin sinh trắc học là một trong những thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước. Các thông tin sinh trắc học bao gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói.
Các thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước gồm: - Thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 Luật Căn cước 2023. - Thông tin nhân dạng. - Thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói. - Nghề nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu. - Trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ định danh điện tử. (Điều 15 Luật Căn cước 2023) |
Đối với thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói, các thông tin này chỉ được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp hoặc cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong quá trình giải quyết vụ việc theo chức năng, nhiệm vụ có thực hiện trưng cầu giám định.
Trong trường hợp thu thập được thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì chia sẻ cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu căn cước.
Tuy nhiên, đối với thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dưới 06 tuổi thì cơ quan quản lý căn cước sẽ không được thu nhận các thông tin này. (Áp dụng trong trường hợp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi)
(Khoản 3 Điều 3; Điểm d khoản 1 Điều 16 và Điểm a khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023)
Theo khoản 3 Điều 16 Luật Căn cước 2023, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước được quy định như sau:
(i) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ thông qua việc chia sẻ thông tin quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Căn cước 2023 hoặc thông qua hình thức gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan quản lý căn cước;
(ii) Cá nhân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua hình thức gửi yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan quản lý căn cước;
(iii) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này khi khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ liệu căn cước phải gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ quan quản lý căn cước và phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước, cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác.
Trường hợp khai thác thông tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định tại (iv);
(iv) Người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi khai thác thông tin của mình thông qua người đại diện hợp pháp.
Việc khai thác thông tin của người bị tuyên bố mất tích do người đại diện hợp pháp của người đó quyết định.
Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định.
Lưu ý: Các quy định trong Luật Căn cước 2023 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.