Đề xuất nâng mức phạt tiền khi chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở tại khu vực nông thôn trái phép

06/04/2024 08:54 AM

Xin cho tôi hỏi Dự thảo Nghị định đề xuất nâng mức phạt tiền khi chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở tại khu vực nông thôn trái phép là bao nhiêu? - Thu Hoài (Hải Dương)

Đề xuất nâng mức phạt tiền khi chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở tại khu vực nông thôn trái phép (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật Đất đai 2024 (gọi tắt là dự thảo Nghị định) trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ. Dự kiến Dự thảo Nghị định này sẽ thay thế Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Dự thảo Nghị định​

Đề xuất nâng mức phạt tiền khi chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở tại khu vực nông thôn trái phép

Theo đó, tại khoản 3 Điều 9 dự thảo Nghị định đề xuất xử phạt đối với hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức phạt như sau:

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ dưới 0,01 héc ta;

- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới  0,03 héc ta;

- Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

- Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến 0,1 héc ta.

- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta trở lên.

Theo đó, dự thảo Nghị định đã quy định rõ về mức xử phạt đối với hành vi chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở tại khu vực nông thôn sẽ từ 50 triệu đồng đến 250 triệu đồng. 

Hiện hành, tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

- Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, hiện hành chỉ quy định chung về mức xử phạt đối với hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn. Mà theo quy định thì đất ở thuộc đất phi nông nghiệp nên mức xử phạt thấp nhất sẽ từ 3 triệu đồng. 

Như vậy, dự thảo Nghị định đã quy định rõ hơn về mức xử phạt đối với hành vi chuyển đổi chuyển đất trồng lúa sang đất ở tại khu vực nông thôn với mức phạt thấp nhất là 50 triệu đồng và cao nhất là 250 triệu đồng đối với cá nhân. 

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 886

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079