Định kỳ thực hiện phân loại nợ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã từ 15/8/2024

13/07/2024 09:00 AM

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư quy định về định kỳ phân loại nợ hướng dẫn phân loại nợ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã từ 15/8/2024.

Định kỳ thực hiện phân loại nợ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã từ 15/8/2024

Định kỳ thực hiện phân loại nợ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã từ 15/8/2024 (hình ảnh từ Internet)

Ngày 30/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 36/2024/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.

Định kỳ thực hiện phân loại nợ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã từ 15/8/2024

Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 36/2024/TT-NHNN thì định kỳ thực hiện phân loại nợ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được thực hiện như sau:

- Ít nhất mỗi tháng một lần, trong 07 (bảy) ngày đầu tiên của tháng, tổ chức tín dụng là hợp tác xã căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 1, Điều 8, Điều 9 và Điều 10  Thông tư 36/2024/TT-NHNN để tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đến thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề.

Ngoài thời điểm phân loại nêu trên, tổ chức tín dụng là hợp tác xã được tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định nội bộ.

- Căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan:

+ Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) có quyền yêu cầu ngân hàng hợp tác xã thực hiện việc đánh giá, phân loại lại các khoản nợ cụ thể phù hợp với mức độ rủi ro của các khoản nợ đó;

+ Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền yêu cầu đơn vị trực thuộc của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện việc đánh giá, phân loại lại các khoản nợ cụ thể phù hợp với mức độ rủi ro của các khoản nợ đó.

Phân loại nợ của tổ chức tín dụng là hợp tác xã 2024

Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN thì tổ chức tín dụng là hợp tác xã thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:

* Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

- Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

* Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày, trừ khoản nợ quy định tại điểm a (ii) khoản 1  và khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

* Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng là hợp tác xã ký văn bản thu hồi khoản nợ (sau đây gọi là ngày có quyết định thu hồi):

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024;

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng 2024;

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 5, 9 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng 2024;

+ Khoản nợ vi phạm quy định về cho vay của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;

- Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng là hợp tác xã chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

* Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng là hợp tác xã chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

* Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng là hợp tác xã do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng là hợp tác xã chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;

- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-NHNN;

- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 36/2024/TT-NHNN.

Xem thêm Thông tư 36/2024/TT-NHNN có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2024.

Tô Quốc Trình

Chia sẻ bài viết lên facebook 778

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079