Quy trình tiếp nhận, giải quyết hưởng chế độ đau ốm, thai sản trên Cổng dịch vụ công BHXH từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 27/05/2025, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 1674/QĐ-BHXH ban hành quy trình tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe trên Cổng Dịch vụ công Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Theo Mục III Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 1674/QĐ-BHXH thì quy trình tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ điện tử
- Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện/khu vực tiếp nhận Mẫu số 14B-HSB và Mẫu số 01D-HSB do các cá nhân, tổ chức kê khai hoặc gửi trên Cổng Dịch vụ công BHXH Việt Nam, kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của các thông tin, chuyển Bộ phận Phòng Chế độ BHXH trên phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, thiếu thông tin hoặc thông tin đối chiếu không khớp với dữ liệu đang quản lý, trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, lập Mẫu số 03/TB-BGDĐT (ban hành kèm theo Quyết định 838/QĐ-BHXH ngày 29/5/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) gửi vào địa chỉ email cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện hồ sơ.
Bước 2: Giải quyết hưởng
Bộ phận Phòng Chế độ BHXH thực hiện:
- Đối chiếu thông tin từ các Mẫu số 14B-HSB và Mẫu số 01D-HSB do cá nhân, tổ chức gửi đến trên phần mềm Tiếp nhận và quản lý hồ sơ với thông tin liên quan đến việc giải quyết hưởng của từng chế độ ốm đau, thai sản của Đứ liệu điện tử liên thông và Dữ liệu quá trình đóng BHXH của từng người lao động đang quản lý; xác định điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; lập Mẫu số C70a-HD, C706-HD và D03-TS trình lãnh đạo phê duyệt, ký điện tử.
- Chuyển các biểu mẫu trên phần mềm xét duyệt chính sách (TCS);
+ Chuyển Mẫu số C70a-HD, C706-HD cho Bộ phận Tài chính - Kế toán Phòng Kế hoạch - Tài chính để chỉ trả theo quy định;
+ Chuyển Mẫu số D03-TS cho Bộ phận Quản lý thu Phòng Quản lý thu và phát triển người tham gia để cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với cả nhân dù điều kiện.
+ Chuyển Mẫu số C70a-HD và C70b-HD cho Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện/khu vực để lưu trữ hồ sơ, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và cập nhật kết quả giải quyết vào kho giấy tờ, kết quả trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia;
Thời hạn giải quyết và chi trả các chế độ tối đa 06 ngày làm việc đối với tổ chức; tối đa 03 ngày làm việc đối với cả nhân kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Căn cứ Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
(1) Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Lao động nữ mang thai;
(ii) Lao động nữ sinh con;
(iii) Lao động nữ mang thai hộ;
(iv) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
(v) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
(vi) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
(vii) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
(2) Đối tượng quy định tại các điểm (ii), (iii), (iv), (v) khoản (1) phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
(3) Đối tượng quy định tại điểm (ii), (iii) khoản (1) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
(4) Đối tượng đủ điều kiện quy định tại khoản (2) hoặc (3) hoặc (5) mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 53, 54, 55 và 56 và các khoản 1, 2 và 3 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. Thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
(5) Đối tượng quy định tại điểm (ii) khoản (1) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền