Thủ tục thành lập Trung tâm hòa giải thương mại từ ngày 29/05/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 29/05/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 112/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
Theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 112/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định 22/2017/NĐ-CP về thủ tục thành lập Trung tâm hòa giải thương mại như sau:
- Công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 22/2017/NĐ-CP muốn thành lập Trung tâm hòa giải thương mại gửi hồ sơ đề nghị thành lập qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm đặt trụ sở hoặc trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ đề nghị thành lập gồm 01 bộ:
+ Giấy đề nghị thành lập Trung tâm hòa giải thương mại theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành kèm danh sách sáng lập viên;
+ Bản sao kèm bản chính để đổi chiều hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy tờ chứng minh sáng lập viên đủ tiêu chuẩn hóa giải viên thương mại quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 22/2017/NĐ-CP;
+ Dự thảo Quy tắc hòa giải của Trung tâm.
Nội dung của Quy tắc hòa giải của Trung tâm không được trái quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cấp Giấy phép thành lập cho Trung tâm hòa giải thương mại. Người đề nghị thành lập Trung tâm hóa giải thương mại nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 24 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định về quyền, nghĩa vụ của tổ chức hòa giải thương mại như sau:
- Tổ chức hòa giải thương mại có các quyền sau đây:
+ Thực hiện hoạt động hòa giải thương mại;
+ Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên thương mại;
+ Thu thù lao và các khoản thu hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động hòa giải thương mại;
+ Xây dựng tiêu chuẩn hòa giải viên thương mại và quy trình xét chọn, lập danh sách, xóa tên hòa giải viên thương mại trong danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức mình;
+ Chỉ định hòa giải viên thương mại theo yêu cầu của các bên;
+ Các quyền khác theo quy định Nghị định 22/2017/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
- Tổ chức hòa giải thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Lập, công bố danh sách hòa giải viên thương mại, gửi danh sách hòa giải viên thương mại của tổ chức mình cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hòa giải thương mại đăng ký hoạt động trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc kể từ ngày quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng tài có hiệu lực hoặc kể từ ngày có thay đổi về danh sách hòa giải viên thương mại.
+ Trả thù lao và các chi phí khác cho hòa giải viên thương mại;
+ Ban hành quy tắc đạo đức và ứng xử của hòa giải viên thương mại;
+ Xây dựng, ban hành và công bố công khai Quy tắc hòa giải, mức thù lao hòa giải;
+ Báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hoạt động về tổ chức, hoạt động định kỳ hằng năm và khi có yêu cầu;
+ Lưu trữ hồ sơ, cung cấp thông tin về kết quả hòa giải theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Các nghĩa vụ khác theo quy định Nghị định 22/2017/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền