Đã có Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 123 về hoá đơn chứng từ (Hình từ internet)
>> Toàn văn Công điện 72/CĐ-CT thực hiện Thông tư 32/2025/TT-BTC về hóa đơn chứng từ từ ngày 01/6/2025
- Hướng dẫn về ký hiệu hoá đơn điện tử từ ngày 01/6/2025 (Thông tư 32/2025/TT-BTC)
- Hướng dẫn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử từ 01/6/2025
- Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử từ ngày 01/6/2025
- Hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế phải có những nội dung nào từ 01/6/2025
Ngày 31/5/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
![]() |
Thông tư 32/2025/TT-BTC |
Theo đó, Thông tư hướng dẫn thi hành các khoản 3, 6, 7, 11, 18, 37 và khoản 38 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ và một số trường hợp theo yêu cầu quản lý bao gồm: hướng dẫn lập hóa đơn điện tử đối với hoạt động cho thuê tài chính, hướng dẫn xử lý chuyển tiếp.
Đối tượng áp dụng hướng dẫn tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
Xem chi tiết nội dung tại Thông tư 32/2025/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2025 và thay thế Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.
Lưu ý:
- Kể từ thời điểm Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ. Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện theo các quy định trước đây phát hiện chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai sau khi áp dụng Nghị định 70/2025/NĐ-CP thì lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử mới thay thế cho chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đã lập sai.
- Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử đã ký hợp đồng cung cấp nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với Tổng cục Thuế (từ 01/3/2025 là Cục Thuế) trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoản đã đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền trước ngày 01/6/2025 thì tiếp tục sử dụng sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền đã đăng ký với cơ quan thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng, khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế phục vụ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng nêu trên trước ngày 01/6/2025 thì được lựa chọn hoặc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP hoặc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đã đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
- Biên lai thu phí, lệ phí theo Mẫu hướng dẫn tại Thông tư 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sửdụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước còn tồn được tiếp tục sử dụng. Trường hợp sử dụng hết biên lai biên lai thu phí, lệ phí theo Mẫu hướng dẫn tại văn bản nêu trên thì sử dụng Mẫu theo quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kho bạc nhà nước hoặc theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
- Đối với hóa đơn của cơ quan thuế đã đặt in theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn giống với hướng dẫn tại Thông tư này và nội dung phù hợp với quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP) thì cơ quan thuế được tiếp tục sử dụng hóa đơn đã đặt in đề bản cho các đối tượng được mua hóa đơn.
- Kể từ thời điểm doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP) và quy định tại Thông tư này, nếu phát hiện hỏa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn đã lập sai thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tửcó mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay thế cho hóa đơn đã lập sai. Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm". Người bản kỷ số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập sai (hóa đơn lập theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).