Hướng dẫn triển khai hạ tầng kỹ thuật mô hình mạng cấp tỉnh và cấp xã khi sáp nhập (Hình từ Internet)
Hướng dẫn triển khai hạ tầng kỹ thuật mô hình mạng cấp tỉnh và cấp xã khi sáp nhập
Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương có Công văn 14939-CV/VPTW năm 2025 hướng dẫn nội dung về chuyển đổi số phục vụ việc sáp nhập cấp tỉnh, cấp xã.
Tại Công văn 14939-CV/VPTW, hướng dẫn triển khai hạ tầng kỹ thuật mô hình mạng cấp tỉnh và cấp xã khi sáp nhập như sau:
Về hạ tầng kỹ thuật
1. Mô hình tổng quan kết nối mạng
Hình 1. Mô hình tổng quan kết nối mạng Intranet
2. Mô hình mạng cấp tỉnh ủy, thành ủy
Mạng nội bộ (Intranet)
Mạng nội bộ (Intranet) được sử dụng để truyền tải, lưu trữ các văn bản có độ mật: Thường, mật và tối mật. Sơ đồ mạng nội bộ như sau:
Hình 2. Mô hình mạng cấp tỉnh
- Mô tả sơ đồ, nguyên tắc hoạt động
Mạng Intranet bao gồm các phân vùng, cụ thể như sau:
+ Zone Outside (vùng mạng biên): Được thiết lập để cung cấp các kết nối hệ thống ra bên ngoài mạng truyền số liệu chuyên dùng bao gồm thiết bị định tuyến (router), thiết bị tường lửa (Firewall) ngoài, thiết bị bảo mật để bảo mật đường truyền kết nối từ người dùng của tỉnh đến Trung ương.
Core Network (vùng mạng core): bao gồm: Các thiết bị tường lửa (Firewall) trong, kết hợp với các thiết bị chuyển mạch có hiệu năng cao nhằm bảo đảm kết nối giữa các phân vùng nội bộ hệ thống với tốc độ cao, không gây trễ hoặc nghẽn mạng, đồng thời bảo đảm an ninh mạng và an toàn dữ liệu.
+ Zone DB (vùng máy chủ CSDL): Triển khai các máy chủ cơ sở dữ liệu cho các ứng dụng, các hệ thống thông tin trong nội bộ tỉnh.
+ Zone APP (vùng máy chủ ứng dụng): Triển khai các máy chủ vật lý, máy chủ ảo hóa cài đặt các dịch vụ các hệ thống hoặc các phần mềm ứng dụng, các hệ thống thông tin phục vụ cho nội bộ trong tỉnh.
+ Zone HNTT (vùng hội nghị trực tuyến): Kết nối các trang thiết bị của hệ thống hội nghị trực tuyến.
+ Zone LAN (vùng máy trạm): Kết nối các máy trạm của người dùng của văn phòng tỉnh ủy, thành ủy và các ban xây dựng Đảng để khai thác các phần mềm ứng dụng, các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh ủy, thành ủy và của các cơ quan đảng ở Trung ương.
- Trung tâm mạng của tỉnh ủy, thành ủy (trung tâm mạng) được đặt tại trụ sở tỉnh ủy, thành ủy sau khi sáp nhập. Quy hoạch địa chỉ IP mới lấy theo quy hoạch IP đã cấp cho tỉnh, thành cũ nơi được đặt trung tâm mạng (Ví dụ: Bình Định và Gia Lai được hợp nhất thành Gia Lai, trung tâm mạng sẽ đặt tại Bình Định; quy hoạch IP lấy theo quy hoạch IP của Bình Định trước hợp nhất).
Mạng Internet
Gồm các máy tính kết nối với mạng Internet để khai thác, sử dụng các ứng dụng dùng chung không mật của các cơ quan đảng trên mạng Internet; và sử dụng đường truyền kết nối mạng Internet có tốc độ tối thiểu 500 Mbps của các nhà cung cấp dịch vụ như: VNPT, Viettel, FPT...
- Sơ đồ kết nối như sau:
Hình 3. Mô hình mạng Internet cấp tỉnh
- Mô tả sơ đồ và nguyên tắc hoạt động
Mạng Internet của tỉnh ủy, thành ủy bao gồm các phân vùng cụ thể như sau:
+ Zone Outside (vùng mạng biên): Đây là vùng mạng được thiết lập để kết nối ra Internet bao gồm thiết bị tường lửa (Firewall) để bảo vệ các máy trạm của người dùng.
+ Zone Server (vùng máy chủ): Là nơi triển khai các máy chủ cài đặt dịch vụ hệ thống hoặc các ứng dụng phục vụ cho nội bộ trong tỉnh.
+ Zone LAN (vùng máy trạm): Là nơi kết nối các máy trạm của người dùng tỉnh ủy, thành ủy để kết nối ra Internet khai thác Internet hoặc các ứng dụng dùng chung trên Trung ương.
3. Mô hình mạng cấp xã, phường (gọi chung là cấp xã)
Mạng cấp xã gồm có mạng nội bộ (Intranet) và mạng Internet
a) Mạng nội bộ (Intranet) được sử dụng để truyền tải, lưu trữ các văn bản có độ mật: Thường, mật và tối mật.
+ Sơ đồ mạng nội bộ như sau:
Hình 4. Mô hình mạng Intranet cấp xã
+ Mô tả sơ đồ và nguyên lý hoạt động: Các máy tính nội bộ được kết nối với nhau, sau đó kết nối tới cấp tỉnh và Trung tâm dữ liệu của Đảng qua đường truyền số liệu chuyên dùng có sử dụng thiết bị bảo mật.
b) Mạng Internet cấp xã
+ Sơ đồ kết nối như sau:
Hình 5. Mô hình mạng Internet cấp xã
+ Mô tả sơ đồ và nguyên tắc hoạt động: Gồm các máy tính kết nối với mạng Internet để khai thác, sử dụng các ứng dụng dùng chung không mật của các cơ quan đảng trên mạng Internet; và sử dụng đường truyền kết nối mạng Internet có tốc độ tối thiểu 300 Mbps của các nhà cung cấp dịch vụ như: VNPT, Viettel, FPT...
4. Về hạ tầng kết nối mạng
- Bảo đảm mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối thông suốt từ Trung ương đến cấp tỉnh - xã.
- Về đường truyền dữ liệu của mạng Intranet từ Trung ương đến các cấp: Sử dụng đường truyền số liệu chuyên dùng, đầu mối phối hợp triển khai là Cục Bưu điện Trung ương, Bộ Khoa học và Công nghệ; đầu mối triển khai các giải pháp bảo mật là Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền, Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Băng thông mạng Intranet: Băng thông tối thiểu với cấp tỉnh là 50 Mbps, với cấp xã là 10 Mbps.
Xem thêm tại có Công văn 14939-CV/VPTW năm 2025.