![]() |
Dự thảo Luật Quản lý thuế |
Theo Dự thảo Luật Quản lý thuế thì nội dung hoàn thuế được quy định tại Điều 58 với một số điểm mới như sau:
(i) Sửa đổi Điều 58 quy định “Cơ quan quản lý thuế” để bao gồm việc hoàn trả của cơ quan hải quan; bổ sung quy định về trường hợp hoàn thuế đối với cá nhân là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì người được thừa kế, người giám hộ theo quy định của pháp luật dân sự được làm thủ tục để nhận phần thuế được hoàn theo quy định của pháp luật dân sự.
(ii) Sửa đổi, bổ sung tại Điều 58: quy định thời hạn để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin; Sửa quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Bổ sung quy định hết thời hạn giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu mà người nộp thuế không giải trình đối với hồ sơ hoàn nộp thừa thì cơ quan thuế ban hành Thông báo không hoàn thuế do người nộp thuế không thực hiện theo đúng nội dung nêu tại Thông báo của cơ quan thuế.
Bổ sung trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý đối với các trường hợp chưa kê khai, nộp thuế khi cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn cho người nộp thuế; bổ sung trách nhiệm của các cơ quan có liên quan khi có rủi ro cao.
Trên đây là nội dung điểm mới về hoàn thuế theo Dự thảo Luật Quản lý thuế (thay thế Luật Quản lý thuế 2019).
Chi tiết nội dung Điều 58 Dự thảo Luật Quản lý thuế về hoàn thuế như sau:
“Điều 58. Hoàn thuế
1. Các trường hợp hoàn thuế
a) Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
b) Hoàn trả tiền thuế nộp thừa đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp hoàn trả theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
c) Hoàn trả cho cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì người được thừa kế hoặc người được tòa án giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, người bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự được nhận phần thuế được hoàn theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Hồ sơ hoàn thuế
a) Người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn thuế lập và gửi hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.
b) Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế hoặc hồ sơ khai thuế có kê khai đề nghị hoàn;
- Các tài liệu liên quan đến đề nghị hoàn thuế.
3. Phân loại hồ sơ hoàn thuế
a) Hồ sơ hoàn thuế được phân loại thành hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.
b) Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ hoàn thuế không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
4. Địa điểm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế
a) Trường hợp thuộc diện hoàn thuế trước được thực hiện kiểm tra sau hoàn tại trụ sở của người nộp thuế hoặc kiểm tra sau hoàn thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế.
b) Trường hợp thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế được thực hiện kiểm tra trước hoàn tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trụ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc kiểm tra trước hoàn thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế.
5. Thời hạn tiếp nhận và phản hồi hồ sơ hoàn thuế
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế hoặc thông báo không chấp nhận hồ sơ cho người nộp thuế trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn.
6. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
a) Đối với trường hợp thuộc diện hoàn thuế trước
- Chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế hoặc kể từ ngày nhận được hồ sơ giải trình, bổ sung của người nộp thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải có quyết định hoàn thuế, thông báo số tiền đề nghị hoàn không được hoàn thuế, thông báo số tiền đề nghị hoàn chưa đủ điều kiện được hoàn thuế, thông báo chuyển hồ sơ hoặc số tiền đề nghị hoàn của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế.
- Trường hợp cơ quan quản lý thuế phát hiện hồ sơ hoàn thuế thuộc diện rủi ro cao về thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước đối với hồ sơ hoàn thuế hoặc ngày xác định số tiền đề nghị hoàn thuộc diện rủi ro cao về thuế, cơ quan quản lý thuế gửi Thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin để xác định điều kiện, số tiền thuế được hoàn thuế;
- Người nộp thuế có thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo của cơ quan quản lý thuế để giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế.
b) Đối với trường hợp thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế:
- Chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra và có quyết định hoàn thuế, thông báo số tiền đề nghị hoàn không được hoàn thuế, thông báo số tiền đề nghị hoàn chưa đủ điều kiện được hoàn thuế, thông báo tạm dừng hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc trường hợp cần xác minh hoặc chuyển cơ quan điều tra hoặc nhận văn bản của cơ quan điều tra.
c) Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản này không bao gồm thời gian người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin và thời gian cơ quan thuế thông báo tạm dừng kiểm tra, hoãn thời gian thực hiện kiểm tra theo quy định, tạm dừng hoàn thuế để xác minh hoặc theo đề nghị của cơ quan điều tra.
d) Khi cơ quan thuế ban hành thông báo không hoàn thuế thì người nộp thuế không được nộp lại hồ sơ hoàn thuế. Đối với trường hợp cơ quan thuế ban hành thông báo số tiền đề nghị hoàn chưa đủ điều kiện được hoàn thuế, thông báo tạm dừng hoàn thuế thì cơ quan thuế tiếp tục giải quyết hoàn thuế khi số thuế đề nghị hoàn thuế đủ điều kiện hoàn thuế hoặc có kết quả trả lời xác minh hoặc có thông báo về kết quả điều tra của cơ quan điều tra.
7. Thẩm quyền quyết định hoàn thuế
a) Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định việc hoàn thuế, thu hồi hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
b) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa quyết định việc hoàn thuế, thu hồi hoàn thuế đối với trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quy định của Luật này.
c) Trường hợp hoàn thuế tự động, hệ thống ứng dụng của cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu để quyết định hoàn thuế.
d) Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực nơi phát sinh số tiền thuế được hoàn quyết định việc hoàn thuế, thu hồi hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
8. Kiểm tra sau hoàn thuế
a) Cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo nguyên tắc rủi ro trong quản lý thuế. Thời hạn kiểm tra là 10 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế.
b) Thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm, kiểm tra của cơ quan quản lý thuế đối với hồ sơ hoàn thuế được thực hiện theo quy định của Luật này.
9. Bộ Tài chính quy định chi tiết các nội dung sau:
a) Địa điểm nộp hồ sơ hoàn thuế cho từng trường hợp;
b) Trách nhiệm giải quyết và phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế quản lý;
c) Phân loại hồ sơ hoàn thuế;
đ) Địa điểm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế;
e) Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế;
g) Trình tự, thủ tục, thẩm quyền hoàn thuế, thu hồi hoàn thuế.”