Hạn mức chào hàng cạnh tranh mới nhất theo Nghị định 214/2025 áp dụng từ 4/8/2025 (Hình từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 24 Luật Đấu thầu sửa đổi bởi Luật số 90/2025/QH15 quy định chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức theo quy định của Chính phủ […]
Như vậy hạn mức chào hàng cạnh tranh do Chính phủ quy định.
Chính phủ ban hành Nghị định 214/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu có hiệu lực từ 4/8/2025.
Tại Điều 81 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Đấu thầu và có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng.
Như vậy, hạn mức chào hàng cạnh tranh theo Nghị định 214/2025/NĐ-CP là gói thầu giá 10 tỷ đồng.
Căn cứ theo Nghị định 214/2025/NĐ-CP và Luật Đấu thầu sửa đổi bởi Luật số 90/2025/QH15, điều kiện áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau:
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá không quá 10 tỷ đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây
(i) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
(ii) Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
(iii) Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt;
(iv) Gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp, trong đó nội dung xây lắp đáp ứng quy định (iii).
Theo Điều 81 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy trình chào hàng cạnh tranh được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
(1) Hồ sơ mời thầu được lập căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Nghị định 214/2025/NĐ-CP. Nội dung hồ sơ mời thầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn nhà thầu; bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc phương pháp giá đánh giá. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ mời thầu có thể bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc không bao gồm tiêu chuẩn này nhưng nhà thầu tham dự thầu phải cam kết có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu. Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hồ sơ mời thầu không yêu cầu tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này. Trường hợp nhà thầu là hộ kinh doanh, nhà thầu không phải nộp báo cáo tài chính, không phải đáp ứng yêu cầu về giá trị tài sản ròng;
(2)Phê duyệt hồ sơ mời thầu: Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, không phải thẩm định hồ sơ mời thầu.
Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
(1) Chủ đầu tư đăng tải thông báo mời thầu và hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
(2) Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với chào hàng cạnh tranh tối thiểu là 07 ngày làm việc;
(3) Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
(4) Chủ đầu tư tiến hành mở thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: tên nhà thầu; giá dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện gói thầu. Biên bản mở thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu.
Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu:
- Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định 214/2025/NĐ-CP
- Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định
- Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định;
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định;
- Việc xếp hạng nhà thầu thực hiện theo quy định trong hồ sơ mời thầu (nếu có nhiều hơn 01 nhà thầu). Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và xác định ưu đãi (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất hoặc có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá được xếp hạng thứ nhất.
Bước 4: Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định, không phải thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
Bước 5: Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Nghị định.
Xem thêm tại Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 4/8/2025.