Hướng dẫn xác định tổng số thuế bổ sung tại một nước theo Nghị định 236/2025 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 29/8/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 236/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết 107/2023/QH15 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
Cụ thể, tại Điều 7 Nghị định 236/2025/NĐ-CP hướng dẫn xác định tổng số thuế bổ sung tại một nước như sau:
(1) Tổng số thuế bổ sung tại một nước được xác định theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 107/2023/QH15, trong đó:
- Tỷ lệ thuế bổ sung: được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 107/2023/QH15. Tỷ lệ thuế bổ sung được làm tròn đến chữ số thập phân thứ tư. Trường hợp tỷ lệ thuế bổ sung lớn hơn thuế suất tối thiểu (do thuế suất thực tế nhỏ hơn 0) thì tập đoàn đa quốc gia tính tỷ lệ thuế bổ sung là 15%; chi phí thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh nhỏ hơn 0 của năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế được chuyển sang các năm sau để giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh khi xác định thuế suất thực tế tại nước đó và thực hiện theo quy trình quản lý đối với chi phí thuế nhỏ hơn 0 chưa bù trừ hết theo quy định tại điểm 8.6 Mục II Phụ lục II.
- Thuế suất thực tế tại một nước được tính cho mỗi năm tài chính và được xác định theo công thức tại khoản 5 Điều 5 Nghị quyết 107/2023/QH15, trong đó:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc phạm vi áp dụng tại một nước bao gồm: Thuế được ghi trong sổ kế toán liên quan đến thu nhập hoặc lợi nhuận của đơn vị hợp thành hoặc liên quan đến phần thu nhập hoặc phần lợi nhuận tại một đơn vị hợp thành khác mà đơn vị hợp thành đó nắm giữ quyền sở hữu; các loại thuế khác có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đối với lợi nhuận được chia, các khoản được coi là khoản phân chia lợi nhuận hoặc chi phí không liên quan đến hoạt động kinh doanh theo Quy định thuế đối với phân chia thu nhập đạt chuẩn và thuế áp dụng đối với lợi nhuận để lại và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm thuế áp dụng đối với các khoản mục thu nhập và vốn chủ sở hữu, trừ các khoản sau: Thuế bổ sung do công ty mẹ trích trước theo IIR đạt chuẩn (nếu có); thuế bổ sung được trích trước bởi một đơn vị hợp thành theo QDMTT; thuế do đơn vị hợp thành là công ty bảo hiểm nộp thay đối với thu nhập từ đầu tư của chủ hợp đồng bảo hiểm, thuế thu nhập quy về cho chủ sở hữu được hoàn trả không đạt chuẩn, các khoản thuế liên quan đến việc điều chỉnh được thực hiện bởi một đơn vị hợp thành do việc áp dụng UTPR đạt chuẩn (nếu có).
+ Số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh tại một nước là số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc phạm vi áp dụng quy định tại điểm b.1 khoản 1 Điều 7 Nghị định 236/2025/NĐ-CP và được điều chỉnh theo quy định tại điểm 3 và điểm 4 Mục III Phụ lục II.
+ Thuế suất thực tế được tính riêng cho trường hợp:
++ Các đơn vị hợp thành có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số trong một tập đoàn con có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số
++ Đơn vị hợp thành có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số không phải là thành viên của tập đoàn con có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số.
++ Đơn vị hợp thành không xác định được nước cư trú. Mỗi đơn vị hợp thành không xác định được nước cư trú được coi là một đơn vị hợp thành độc lập cư trú tại một nước riêng khi xác định thuế suất thực tế và thuế bổ sung.
++ Đơn vị đầu tư.
+ Khi xác định thuế suất thực tế và thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu theo quy định tại Điều 7 Nghị định 236/2025/NĐ-CP tại một nước, phải loại trừ các khoản thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh và thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của các đơn vị hợp thành quy định tại điểm b.3 khoản 1 Điều 7 Nghị định 236/2025/NĐ-CP.
- Lợi nhuận tính thuế bổ sung được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 236/2025/NĐ-CP.
+ Thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được xác định theo quy định tại điểm c.1 khoản 1 Điều 5 Nghị định 236/2025/NĐ-CP và điểm 1 Mục III Phụ lục II.
+ Giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu được xác định theo quy định tại điểm c.2 khoản 1 Điều 5 Nghị định 236/2025/NĐ-CP và điểm 2 Mục III Phụ lục II.
- Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành xác định theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 236/2025/NĐ-CP.
+ Trường hợp theo quy định tại điểm d.1 khoản 1 Điều 5 Nghị định 236/2025/NĐ-CP, người nộp thuế phát sinh thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành tại một nước trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế nhưng không có thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó trong năm tài chính này thì thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của mỗi đơn vị hợp thành tại nước đó để tính tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp bằng số thuế bổ sung phân bổ cho đơn vị đó chia cho thuế suất tối thiểu. Số thuế bổ sung phân bổ cho đơn vị hợp thành trong trường hợp này được tính theo tỷ lệ thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành đó trên tổng thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của tất cả các đơn vị hợp thành tại một nước của năm tài chính mà việc tính toán lại theo quy định tại điểm d.1 khoản 1 Điều 5 Nghị định 236/2025/NĐ-CP được thực hiện.
+ Trường hợp theo quy định tại điểm d.2 khoản 1 Điều 5 Nghị định 236/2025/NĐ-CP, người nộp thuế phát sinh thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành tại một nước trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế thì thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của mỗi đơn vị hợp thành tại nước đó để tính tỷ lệ phân bổ cho công ty mẹ đối với đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp trong năm tài chính được tính bằng số thuế bổ sung được phân bổ cho đơn vị đó theo quy định tại điểm này chia cho thuế suất tối thiểu. Số thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành được phân bổ cho mỗi đơn vị theo quy định tại điểm này chỉ được phân bổ cho các đơn vị hợp thành ghi nhận số tiền thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh nhỏ hơn 0 và nhỏ hơn thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành đó nhân với thuế suất tối thiểu. Việc phân bổ sẽ được thực hiện theo tỷ lệ căn cứ vào số tiền được xác định cho từng đơn vị hợp thành đó theo công thức sau:
Số tiền để xác định tỷ lệ phân bổ cho từng đơn vị hợp thành = (Thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu x Thuế suất tối thiểu) - Thuế thuộc phạm vi áp dụng đã được điều chỉnh.
+ Nếu một đơn vị hợp thành được phân bổ thuế bổ sung được điều chỉnh cho năm hiện hành theo quy định tại điểm d.1, điểm d.2 khoản 1 Điều 7 Nghị định 236/2025/NĐ-CP và khoản 10 Điều 5 Nghị quyết 107/2023/QH15 thì đơn vị hợp thành đó được xác định là đơn vị hợp thành chịu thuế thấp.
- Khi xác định thuế bổ sung phải nộp theo IIR được trừ số thuế bổ sung theo QDMTT đã tính tại một nước trong năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế. Nước thực hiện QDMTT theo danh sách do Diễn đàn hợp tác chung về chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận toàn cầu công bố.
- Số thuế phân bổ cho công ty mẹ từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp xác định theo quy định tại khoản 11 Điều 5 Nghị quyết 107/2023/QH15, trong đó:
+ Số thu nhập phân bổ theo quyền sở hữu do các chủ sở hữu khác nắm giữ là số thu nhập được coi là thuộc về các chủ sở hữu đó theo các nguyên tắc của chuẩn mực báo cáo tài chính được chấp nhận sử dụng trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao với giả định thu nhập ròng của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp bằng thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và đồng thời đảm bảo các điều kiện sau:
++ Công ty mẹ được xác định là đã lập báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán của báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao (Báo cáo tài chính hợp nhất giả định);
++ Công ty mẹ có quyền kiểm soát đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp để tất cả các khoản thu nhập và chi phí của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp đều được hợp nhất tương ứng với từng khoản thu nhập và chi phí của công ty mẹ trong báo cáo tài chính hợp nhất giả định;
++ Tất cả thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp được xác định là từ các giao dịch với các bên không phải là đơn vị trong tập đoàn;
++ Tất cả các quyền sở hữu không do công ty mẹ nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp đều được xác định là do các bên không phải là các đơn vị trong tập đoàn nắm giữ.
+ Trường hợp đơn vị hợp thành là đơn vị trung chuyển, thu nhập theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp dùng để phân bổ thuế bổ sung theo IIR sẽ không bao gồm các khoản thu nhập đã được phân bổ cho chủ sở hữu của đơn vị trung chuyển không phải là một thành viên trong tập đoàn và nắm giữ quyền sở hữu của đơn vị trung chuyển trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hệ thống các đơn vị không chịu thuế thu nhập.
- Một công ty mẹ nắm giữ quyền sở hữu gián tiếp đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp thông qua một công ty mẹ trung gian hoặc một công ty mẹ bị sở hữu một phần mà các công ty này không đủ điều kiện để được loại trừ khỏi diện áp dụng Quy định tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu theo quy định tại điểm a hoặc điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 236/2025/NĐ-CP thì số thuế phân bổ cho công ty mẹ từ số thuế bổ sung của đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp đó sẽ được giảm trừ. Số thuế được giảm trừ bằng số thuế được phân bổ cho công ty mẹ và số thuế này đã được công ty mẹ trung gian hoặc công ty mẹ bị sở hữu một phần tính theo IIR đạt chuẩn.
(2) Tổng số thuế bổ sung tại một nước sẽ được xác định bằng 0 (không) theo quy định tại khoản 12 Điều 5 Nghị quyết 107/2023/QH15, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 236/2025/NĐ-CP, trong đó:
- Doanh thu bình quân, thu nhập hoặc lỗ bình quân tại một nước được xác định theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị quyết 107/2023/QH15. Trường hợp không có các đơn vị hợp thành nào có doanh thu hoặc thu nhập hoặc lỗ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó trong năm tài chính đầu tiên hoặc năm tài chính thứ hai trước năm tài chính xác định nghĩa vụ thuế thì các năm đó sẽ được loại trừ khi tính doanh thu bình quân và thu nhập bình quân hoặc lỗ bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó. Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có đơn vị hợp thành có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số thì doanh thu bình quân và thu nhập bình quân quy định tại khoản này bao gồm cả doanh thu hoặc thu nhập của đơn vị hợp thành đó.
- Trường hợp đơn vị hợp thành có năm tài chính khác 12 tháng thì doanh thu, thu nhập hoặc lỗ của năm đó được điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP.
- Đơn vị hợp thành được lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng quy định tại khoản này là đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai.
- Việc lựa chọn theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 236/2025/NĐ-CP không áp dụng cho đơn vị hợp thành là một đơn vị hợp thành không xác định được nước nơi cư trú hoặc là một đơn vị đầu tư. Doanh thu, thu nhập hoặc lỗ của đơn vị hợp thành không xác định được nước nơi cư trú hoặc đơn vị đầu tư được loại trừ khi tính doanh thu bình quân và thu nhập bình quân hoặc lỗ bình quân theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu tại nước đó.
(3) Tổng số thuế bổ sung tại một nước không được xác định là bằng 0 trong trường hợp phát sinh các khoản điều chỉnh sau kê khai liên quan đến các điều khoản điều chỉnh thuế suất thực tế làm thu nhập bình quân và doanh thu bình quân tại nước đó vượt ngưỡng quy định tại khoản 12 Điều 5 Nghị quyết 107/2023/QH15 tại các năm tài chính trước đó. Đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai phải cung cấp các thông tin liên quan theo quy định tại Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và khai, nộp thuế đối với các năm tài chính đó và các năm tài chính liên quan (nếu có).
(4) Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo IIR đối với một số trường hợp chuyển nhượng tài sản và nợ phải trả, liên doanh, công ty mẹ tối cao là đơn vị trung chuyển, công ty mẹ tối cao thực hiện cơ chế cho khấu trừ cổ tức, quy định thuế đối với việc phân chia thu nhập hợp lệ, tính thuế suất thực tế với các đơn vị đầu tư, lựa chọn đơn vị đầu tư không chịu thuế thu nhập, lựa chọn phương pháp áp dụng quy định thuế đối với việc phân chia thu nhập, các đơn vị hợp thành có công ty mẹ tối cao là chủ sở hữu thiểu số, quy định đối với các đơn vị hợp thành tham gia và rời khỏi tập đoàn đa quốc gia, tập đoàn đa quốc gia có nhiều công ty mẹ thực hiện theo các quy định tương ứng từ điểm 5 đến điểm 15 Mục III Phụ lục II.
Xem thêm Nghị định 236/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2025.