Quy định về mở hồ sơ dự thầu từ ngày 11/9/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 11/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Theo Điều 48 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định về mở hồ sơ dự thầu như sau:
- Việc mở hồ sơ dự thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu chỉ mở các hồ sơ dự thầu đã nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.
- Bên mời thầu kiểm tra niêm phong, mở từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên nhà đầu tư và đọc các thông tin sau:
+ Tên nhà đầu tư;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
+ Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về tài chính - thương mại trong đơn dự thầu;
+ Đề xuất tăng hoặc giảm giá trị quy định tại điểm nêu trên (nếu có);
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
+ Giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
+ Các thông tin liên quan khác (nếu có);
- Biên bản mở thầu gồm các thông tin quy định tại khoản nêu trên phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu, các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu và được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
- Đại diện của bên mời thầu ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ dự thầu.
(1) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:
- Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực của nhà đầu tư; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính - thương mại; các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu.
(2) Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
- Có bản gốc hồ sơ;
- Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Giá trị đề xuất về tài chính - thương mại ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau và phải phù hợp với phương án tài chính của nhà đầu tư; không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện khác dẫn đến gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;
- Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
- Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;
- Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
- Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP, không phải là nhà đầu tư đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 29 của Luật PPP.
Nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu hợp lệ được đánh giá chi tiết về năng lực theo quy định tại khoản (3).
(3) Đánh giá về năng lực:
Việc đánh giá về năng lực theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực nêu trong hồ sơ mời thầu.
(4) Nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật theo quy định tại khoản (5).
(5) Đánh giá chi tiết về kỹ thuật:
- Việc đánh giá chi tiết về kỹ thuật thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu;
- (*) Cơ quan có thẩm quyền hoặc bên mời thầu (trường hợp được uỷ quyền) phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
- Bên mời thầu phải thông báo danh sách nhà đầu tư quy định tại điểm nêu trên đến tất cả nhà đầu tư tham dự thầu.
(6) Đánh giá chi tiết về tài chính - thương mại:
- Bên mời thầu đánh giá chi tiết về tài chính - thương mại đối với hồ sơ dự thầu của các nhà đầu tư trong danh sách quy định tại điểm (*) khoản (5);
- Việc đánh giá chi tiết về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.
(7) Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu phải nêu rõ các nội dung sau đây:
- Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;
- Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
- Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền