Hướng dẫn hoạt động thanh toán, chuyển tiền song phương Việt Nam – Lào năm 2024 (Hình từ Internet)
Căn cứ Điều 2 Thông tư 04/2024/TT-NHNN, đối tượng áp dụng bao gồm:
- Người cư trú là tổ chức, cá nhân và người không cư trú là tổ chức, cá nhân Lào.
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối tại Việt Nam (sau đây gọi là ngân hàng được phép).
Nội dung hướng dẫn hoạt động thanh toán, chuyển tiền song phương Việt Nam – Lào căn cứ từ Điều 3 đến Điều 7 Thông tư Thông tư 04/2024/TT-NHNN, cụ thể:
(1) Đồng tiền và phương thức thanh toán, chuyển tiền trong hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ giữa Việt Nam - Lào
- Đồng tiền thanh toán, chuyển tiền trong hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ giữa Việt Nam - Lào là đồng Kíp Lào (sau đây viết tắt là LAK), tài khoản đồng Việt Nam (sau đây viết tắt là VND) hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Phương thức thanh toán, chuyển tiền trong hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ giữa Việt Nam - Lào bao gồm:
+ Thanh toán, chuyển tiền thông qua ngân hàng được phép;
+ Thanh toán bù trừ (thanh toán phần chênh lệch trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu trong hoạt động thương mại biên giới Việt Nam - Lào thông qua ngân hàng được phép)
(2) Mở và sử dụng tài khoản LAK của người cư trú là tổ chức, cá nhân và người không cư trú là tổ chức, cá nhân Lào:
- Người cư trú là tổ chức, cá nhân và người không cư trú là tổ chức, cá nhân Lào được mở và sử dụng tài khoản LAK tại các ngân hàng được phép để phục vụ cho các mục đích liên quan đến thanh toán, chuyển tiền song phương Việt Nam - Lào.
- Việc sử dụng tài khoản LAK (bao gồm cả việc điều chuyển LAK giữa các tài khoản của một chủ tài khoản) quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo các quy định về sử dụng tài khoản ngoại tệ của người cư trú là tổ chức, cá nhân và người không cư trú là tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 và khoản 1 Điều 8 Thông tư 16/2014/TT-NHNN hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung.
(3) Mở và sử dụng tài khoản VND tại Lào của người cư trú là tổ chức: Người cư trú là tổ chức được mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng VND tại các ngân hàng ở Lào để phục vụ cho các mục đích liên quan đến thanh toán, chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai, các giao dịch vốn và các giao dịch được phép tại Lào trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật có liên quan của Lào.
(4) Thỏa thuận hợp tác thanh toán giữa ngân hàng được phép với ngân hàng Lào
- Ngân hàng được phép được mở tài khoản VND hoặc tài khoản LAK cho các ngân hàng Lào để phục vụ hoạt động thanh toán, chuyển tiền song phương cho các tổ chức, cá nhân của Việt Nam và Lào.
- Phương thức thanh toán, phương thức quản lý tài khoản (trong đó bao gồm nội dung về phương thức nộp VND tiền mặt, LAK tiền mặt vào tài khoản VND, LAK tương ứng của ngân hàng Lào mở tại ngân hàng được phép) và các nội dung khác thực hiện theo thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân hàng được phép và ngân hàng Lào trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
(5) Xuất khẩu, nhập khẩu VND tiền mặt và LAK tiền mặt
- Ngân hàng được phép được thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu VND tiền mặt và LAK tiền mặt từ Việt Nam sang Lào và ngược lại để điều hòa lượng tiền mặt phục vụ hoạt động thanh toán, chuyển tiền song phương Việt Nam - Lào của ngân hàng được phép theo các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu VND tiền mặt và LAK tiền mặt của ngân hàng được phép được thực hiện qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính tại khu vực biên giới Việt Nam - Lào, khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam - Lào và cửa khẩu quốc tế đường hàng không.
- Các ngân hàng được phép thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu VND tiền mặt và LAK tiền mặt có trách nhiệm:
+ Khai báo Hải quan cửa khẩu theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý, giám sát, bảo đảm an toàn trong việc giao nhận, bảo quản và vận chuyển VND tiền mặt và LAK tiền mặt; tự chịu rủi ro liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu VND tiền mặt và LAK tiền mặt; sử dụng số VND tiền mặt và LAK tiền mặt nhập khẩu đúng mục đích theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối;
+ Chấp hành đúng các quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, các quy định về phòng, chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Trần Trọng Tín