Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an.
- Chỉ huy trưởng Quân sự.
- Văn phòng – thống kê.
- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã).
- Tài chính – kế toán.
- Tư pháp – hộ tịch.
- Văn hóa – xã hội.
Còn về việc bố trí số lượng công chức cấp xã hiện nay được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 13/2019/TT-BNV. Theo đó, mỗi chức danh công chức cấp xã được bố trí từ 01 người trở lên, việc bố trí tăng thêm người ở một số chức danh công chức cấp xã phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn (trừ chức danh Trưởng Công an xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không vượt quá tổng số cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP), cụ thể:
- Đối với các xã, phường, thị trấn loại 1: tối đa 23 người.
- Đối với các xã, phường, thị trấn loại 2: tối đa 21 người.
- Đối với các xã, phường, thị trấn loại 3: tối đa 19 người.
>>> Xem thêm: Công chức xã có được bố trí làm bí thư Đảng ủy xã? Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã quy định như thế nào?
Thanh Lợi