Hướng dẫn cách ghi tiền lương trong hợp đồng lao động

12/10/2020 10:25 AM

Cách ghi tiền lương trong hợp đồng lao động (HĐLĐ) hiện nay được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 05/2015/NĐ-CPThông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể:

Cách ghi tiền lương

Cách ghi tiền lương trong HĐLĐ (Ảnh minh hoạ).

Tiền lương của NLĐ trong HĐLĐ phải bao gồm các nội dung sau

- Mức lương;

- Phụ cấp lương;

- Hình thức, thời hạn trả lương;

- Các khoản bổ sung khác.

Cách ghi tiền lương trong HĐLĐ

(1) Mức lương

Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do NSDLĐ xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

(Khoản 1 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH).

(2) Phụ cấp lương

Ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

- Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của NLĐ.

(Khoản 2 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH).

(3) Hình thc, k hn trả lương

**Hình thc trả lương

- NSDLĐ có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì NSDLĐ phải thông báo cho NLĐ biết trước ít nhất 10 ngày.

- Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì NSDLĐ phải thỏa thuận với NLĐ về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản.

Trong đó:

- Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả cho NLĐ hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:

+ Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở HĐLĐ;

+ Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

+ Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày;

+ Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động.

- Tiền lương theo sản phẩm được trả cho NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

- Tiền lương khoán được trả cho NLĐ hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

Căn cứ các hình thức trả lương nêu trên, tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, NSDLĐ lựa chọn và ghi hình thức trả lương bảo đảm tiền lương được trả gắn với kết quả công việc. Việc lựa chọn hoặc thay đổi hình thức trả lương phải thể hiện trong HĐLĐ và thỏa ước lao động tập thể.

(Điu 94 B lut Lao đng 2012; Điều 4 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH).
**K hn trả lương

Kỳ hạn trả lương được ghi căn cứ vào quy định sau:

- NLĐ hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.

- NLĐ hưởng lương tháng được trả lương tháng, cụ thể:

+ NLĐ được trả tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả vào thời điểm trả lương.

+ Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.

- NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

(Điu 95 B lut Lao đng 2012; Điều 5 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH).

(4) Các khon b sung khác

Ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

- Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận HĐLĐ, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của NLĐ.

- Đối với các chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong HĐLĐ.

(Khon 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH).

Thùy Liên

Chia sẻ bài viết lên facebook 33,838

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079