Chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bị phạt bao nhiêu? (Ảnh minh họa)
- Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo mẫu tại mục (2).
Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ.
Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
(Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)
Mẫu báo cáo sử dụng tình hình hóa đơn là mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn |
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn phụ thuộc vào số ngày chậm nộp, cụ thể như sau:
Số ngày chậm nộp |
Mức phạt |
Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ. |
Phạt cảnh cáo. |
Quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp trên. |
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. |
Quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày hết thời hạn |
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. |
Quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn |
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. |
quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn. |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. |
(Điều 29 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
>>> Xem thêm: Từ 01/7/2022, những trường hợp nào nào bắt buộc và không bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh?
Diễm My