5 điều cần biết về trưng dụng tài sản

13/08/2022 15:31 PM

Nhà đất thường được trưng dụng để làm nơi tránh trú bão cho người dân. Vậy việc trưng dụng tài sản hiện nay được quy định như thế nào? (Anh Hoàng Hải - Quảng Trị)

5 điều cần biết về trưng dụng tài sản

5 điều cần biết về trưng dung tài sản (Hình ảnh từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Trưng dụng tài sản là gì?

*Khái niệm

Theo khoản 2 Điều 2 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, trưng dụng tài sản là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia.

*Đối tượng trưng dụng

Theo Điều 23 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, các tài sản thuộc đối tượng trưng dụng bao gồm:

- Nhà, đất và tài sản khác gắn liền với đất.

- Máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.

2. Các trường hợp áp dụng trưng dụng tài sản

Theo Điều 5 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, việc trưng dụng tài sản chỉ được thực hiện khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng tài sản mà các biện pháp huy động khác không thực hiện được, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Khi đất nước trong tình trạng chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về tình trạng khẩn cấp;

- Khi an ninh quốc gia có nguy cơ bị đe dọa theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia;

- Khi mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia có khả năng bị xâm phạm hoặc cần được tăng cường bảo vệ theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về an ninh quốc gia;

- Khi phải đối phó với nguy cơ hoặc để khắc phục thảm họa do thiên tai, dịch bệnh gây ra trên diện rộng hoặc nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.

3. Thẩm quyền trưng dụng tài sản

Cụ thể tại Điều 24 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định về thẩm quyền trưng dụng tài sản như sau:

- Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định trưng dụng tài sản quy định tại Điều 23 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.

- Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 không được phân cấp thẩm quyền quyết định trưng dụng tài sản.

4. Thời hạn trưng dụng tài sản

Theo Điều 28 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, thời hạn trưng dụng tài sản được quy định như sau:

- Thời hạn trưng dụng tài sản bắt đầu từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành đến:

+ Không quá ba mươi ngày, kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008;

+ Không quá ba mươi ngày, đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 5 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.

- Trường hợp hết thời hạn trưng dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 nhưng mục đích của việc trưng dụng tài sản chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá mười lăm ngày.

- Quyết định gia hạn trưng dụng tài sản phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có tài sản trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.

5. Hủy bỏ quyết định trưng dụng tài sản

Cụ thể tại Điều 7 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, việc hủy bỏ quyết định trưng dụng tài sản như sau:

- Quyết định trưng dụng tài sản bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:

+ Quyết định trưng dụng tài sản trái với quy định Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008;

+ Khi quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản chưa được thực hiện nhưng điều kiện trưng mua, trưng dụng tài sản quy định tại Điều 5 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 không còn;

+ Khi quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản chưa được thực hiện nhưng vì lý do khách quan mà tài sản không còn tồn tại.

- Khi xảy ra một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008, người có thẩm quyền ra quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản có trách nhiệm hủy bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản; trong trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) không quyết định hủy bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản thì Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy bỏ.

- Quyết định hủy bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản phải được thể hiện bằng văn bản và có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ký ban hành; người có tài sản trưng mua, trưng dụng được nhận quyết định hủy bỏ quyết định trưng mua, trưng dụng tài sản.

- Trường hợp quyết định trưng mua tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 bị hủy bỏ mà tài sản trưng mua đã được bàn giao, tiếp nhận và người có tài sản trưng mua không nhận lại tài sản thì người có tài sản trưng mua được thanh toán theo quy định tại Điều 19 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008; nếu người có tài sản trưng mua nhận lại tài sản mà việc trưng mua đã gây thiệt hại cho họ thì được bồi thường theo quy định tại Điều 34 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.

- Trường hợp quyết định trưng dụng tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 bị hủy bỏ mà tài sản trưng dụng đã được bàn giao, tiếp nhận và việc trưng dụng đó đã gây thiệt hại thì người có tài sản trưng dụng được bồi thường theo quy định tại Điều 34 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008.

>>> Xem thêm: Sau khi hết thời hạn trưng dụng tài sản, tài sản có được hoàn trả hay không? Trường hợp việc trưng dụng tài sản gây ra thiệt hại thì phải bồi thường như thế nào?

Tài sản trưng dụng được bàn giao, tiếp nhận như thế nào? Đối với người được huy động để vận hành tài sản trưng dụng, việc bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?

Bản chất của trưng dụng tài sản là gì? Việc trưng dụng tài sản được áp dụng với những loại tài sản nào, trong thời hạn bao lâu? Ai có thẩm quyền quyết định việc trưng dụng tài sản?

Chia sẻ bài viết lên facebook 6,709

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079