Bảo vệ dân phố và 04 điều cần biết

14/09/2022 08:03 AM

Để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội ở dân cư, mỗi phường sẽ có lượng lực bảo vệ dân phố. Vậy thế nào là Bảo vệ dân phố? Điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia như thế nào? - Quốc Việt (Long An)

Bảo vệ dân phố và 04 điều cần biết

Bảo vệ dân phố và 04 điều cần biết

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Thế nào là Bảo vệ dân phố?

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 38/2006/NĐ-CP, Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở các phường, thị trấn nơi bố trí lực lượng Công an chính quy, do Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập.

2. Điều kiện, tiêu chuẩn của Bảo vệ dân phố

Để có thể tham gia vào lực lượng bảo vệ dân phố, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Điều 8 Nghị định 38/2006/NĐ-CP như sau:

- Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn định tại địa bàn.

- Có lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Có sức khỏe, có điều kiện, nhiệt tình và tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội; am hiểu pháp luật và phải được bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ an ninh, trật tự.

- Không có tiền án, tiền sự, không phải là người đang chấp hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, quản chế hình sự hoặc đang chấp hành một trong các biện pháp xử lý hành chính khác.

- Quan hệ tốt với nhân dân, được quần chúng tín nhiệm và được nhân dân trong cụm dân cư giới thiệu, bầu ra.

Ngoài ra, cá nhân tham gia vào lực lượng bảo vệ dân phố ngoài đáp ứng các điều kiện trên thì cần lưu ý một số điểm theo quy định Mục V Thông tư liên tịch 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC, bao gồm:

- Cư trú ổn định tại địa bàn là người đã đăng ký thường trú, hoặc tạm trú có thời hạn từ 1 năm trở lên và thường xuyên sinh sống tại nơi đăng ký.

- Không có tiền án, tiền sự bao gồm cả những người đã có quyết định xóa án hoặc đương nhiên xóa án; những người hết thời hạn thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.

- Đối với chức danh Trưởng ban Bảo vệ dân phố ngoài tiêu chuẩn chung quy định cho Bảo vệ dân phố cần có thêm tiêu chuẩn là có năng lực tổ chức thực hiện công tác phong trào quần chúng Bảo vệ an ninh Tổ quốc tại cơ sở.

- Ưu tiên lựa chọn Bảo vệ dân phố trong những người đã tham gia quân đội, Công an hoặc tham gia công tác trở về địa phương. Không đưa vào lực lượng Bảo vệ dân phố những người không đủ năng lực hành vi.

3. Trang bị phương tiện đối với Bảo vệ dân phố

Theo khoản 2 Mục VII Thông tư liên tịch 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC, các phương tiện được trang bị cho Bảo vệ dân phố như sau:

- Vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ trang bị cho Bảo vệ dân phố gồm: gậy, dùi cui cao su, roi điện, gậy điện…

Bộ Công an (Tổng cục Cảnh sát) chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ cho Bảo vệ dân phố theo đúng các quy định của pháp luật.

- Giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh của Bảo vệ dân phố, trong đó:

+ Giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh do địa phương tự in và cấp cho Bảo veej dân phố theo mẫu thống nhất

Mẫu giấy Chứng nhận Bảo vệ dân phố

Mẫu biển hiệu Bảo vệ dân phố

Băng chức danh của Bảo vệ dân phố

+ Khi không làm Bảo vệ dân phố nữa, người được cấp Giấy chứng nhận, Biển hiệu phải nộp lại cho Tổ, Ban Bảo vệ dân phố để nộp lại cho Ủy ban nhân dân phường.

Khi mất hỏng phải báo với tổ, ban để truy tìm và đề nghị Ủy ban nhân dân phường xét cấp lại nếu không truy tìm được. Băng chức danh được để tại nơi làm việc của Tổ, Ban Bảo vệ dân phố.

Khi làm nhiệm vụ, Bảo vệ dân phố phải mang đầy đủ Giấy chứng nhận, Biển hiệu, băng chức danh bảo vệ dân phố và có trách nhiệm bảo quản. Tuyệt đối không được cho người khác mượn, sử dụng Giấy chứng nhận, Biểu hiệu, Băng chức danh Bảo vệ dân phố.

+ Giấy chứng nhận, Biển hiệu, Băng chức danh Bảo vệ dân phố chỉ được sử dụng trong khi làm nhiệm vụ.

Khi sử dụng, Biểu hiệu được đeo ở giữa ngực bên trái, mép trên của biển hiệu ngang với cúc áo thứ nhất từ trên xuống. Băng chức danh được đeo ở giữa khuỷu trên tay trái, hàng chữ "BẢO VỆ DÂN PHỐ" được quay ra phía ngoài cánh tay.

- Ngoài Giấy chứng nhận, Biển hiệu, băng chức danh, Bảo vệ dân phố được trang bị các phương tiện cần thiết khác như: Đồng phục, còi, đèn pin, sổ ghi chép.

4. Các chế độ chính sách đối với Bảo vệ dân phố

Cụ thể tại Điều 11 Nghị định 38/2006/NĐ-CP, lực lượng bảo vệ dân phố sẽ được hưởng các chế độ chính sách cụ thể như sau:

- Được hưởng phụ cấp hàng tháng do UBND phường chi trả. Căn cứ vào điều kiện cụ thể và cân đối nguồn ngân sách của từng địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức phụ cấp cho từng chức danh Bảo vệ dân phố ở địa phương mình.

- Trong trường hợp hy sinh hoặc bị thương khi làm nhiệm vụ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2005 thì được xem xét công nhận là liệt sỹ hoặc người được hưởng chính sách như thương binh.

- Được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của Bộ Công an. Trong thời gian tập trung bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh, trật tự Bảo vệ dân phố được hưởng chế độ phụ cấp đi lại, ăn ở như quy định đối với Công an xã.

Chia sẻ bài viết lên facebook 24,081

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079