Thuế chống trợ cấp là gì? Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp

29/11/2022 12:01 PM

Thuế chống trợ cấp là gì? Để áp dụng thuế chống trợ cấp thì cần đáp ứng những điều kiện gì? – Trung Dũng (Gia Lai)

Thuế chống trợ cấp là gì? Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp

Thuế chống trợ cấp là gì? Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Thuế chống trợ cấp là gì?

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Theo khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý ngoại thương 2017, thuế chống trợ cấp là một biện pháp chống trợ cấp.

2. Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp

Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp bao gồm:

- Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;

- Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

(Khoản 1 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016)

3. Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp

Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 như sau:

- Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

- Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành Điều tra và phải căn cứ vào kết luận Điều tra theo quy định của pháp luật;

- Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;

- Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.

4. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp

Theo khoản 3 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.

5. Áp dụng thuế chống trợ cấp

Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định như sau:

- Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống trợ cấp được thực hiện theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và pháp luật về chống trợ cấp.

- Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống trợ cấp, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống trợ cấp.

- Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống trợ cấp.

- Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.

(Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016)

6. Áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước

Việc áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước được thực hiện như sau:

- Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước;

- Thuế chống trợ cấp được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn 90 ngày trước khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.

(Khoản 4 Điều 89 Luật Quản lý ngoại thương 2017)

Diễm My

Chia sẻ bài viết lên facebook 11,143

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079