Mức phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân mới nhất

15/02/2023 14:00 PM

Tôi muốn muốn biết mức phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân được quy định như thế nào? - Cẩm Hương (Tây Ninh)

Mức phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân mới nhất năm 2023

Mức phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân mới nhất năm 2023

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Ai được hưởng chế độ phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân?

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 24/2012/TT-BCA, chế độ phụ cấp công vụ áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, nhân viên Công an và lao động hợp đồng hưởng lương, phụ cấp từ ngân sách nhà nước trong Công an nhân dân, bao gồm:

- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật.

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn.

- Công nhân, nhân viên Công an và lao động hợp đồng (trong định mức của Bộ) hưởng lương theo các bảng lương ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

2. Mức phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân mới nhất năm 2023

Cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2012/TT-BCA, mức phụ cấp công vụ đối với các đối tượng quy định tại mục 1 bằng 25% mức lương cấp bậc hàm, mức lương ngạch bậc hoặc mức phụ cấp cấp bậc hàm, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng.

Trong đó, công thức tính mức tiền phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân được hưởng hàng tháng như sau:

Mức tiền phụ cấp công vụ được hưởng hàng tháng

=

Hệ số lương cấp bậc hàm, ngạch bậc hoặc hệ số phụ cấp cấp bậc hàm + (cộng) phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng

x

Mức lương tối thiểu chung

x

25%

Mức lương tối thiểu chung hiện nay là 1.4900.000 đồng/tháng (theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP) và sẽ tăng lên 1.800.000 đồng/tháng từ ngày 01/7/2023 theo Nghị quyết 69/2022/QH15.

Ví dụ : Đồng chí Nguyễn Văn A, Đội trưởng; hưởng lương hệ số 6,00 (cấp bậc hàm Thiếu tá), phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,3. Mức tiền phụ cấp công vụ một tháng của đồng chí A năm 2023 là:

- Từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/6/2023: (6,00 + 0,30) x 1.490.000 đồng x 25% = 2.346.750 đồng.

- Từ ngày 01/7/2023: (6,00 + 0,30) x 1.800.000 đồng x 25% = 2.835.000 đồng.

3. Đối tượng nào không được áp dụng chế độ phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân

Những người không được áp dụng chế độ phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân nếu thuộc các trường hợp được quy định khoản 2 Điều 2 Thông tư 24/2012/TT-BCA, cụ thể như sau:

- Những người đang trong thời gian tạm tuyển, thử việc tại Công an các đơn vị, địa phương.

- Học viên hưởng sinh hoạt phí đang học tại các học viện, các trường trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, cán bộ, công nhân, nhân viên và lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp của lực lượng Công an nhân dân.

- Lao động hợp đồng không trong định mức của Bộ, hoặc không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, hoặc hưởng theo mức lương khoán, mức lương thỏa thuận (không xếp theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định).

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng đã nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động trước ngày 01 tháng 5 năm 2012.

4. Nguyên tắc, cách tính hưởng phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân

Theo Điều 4 Thông tư 24/2012/TT-BCA, nguyên tắc, cách tính hưởng phụ cấp công vụ trong Công an nhân dân được quy định như sau:

- Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không tính để đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ nếu chuyển sang đối tượng không được hưởng phụ cấp công vụ thì thôi hưởng phụ cấp công vụ kể từ tháng tiếp theo.

Các trường hợp được chuyển đổi ngược lại thì được hưởng phụ cấp công vụ kể từ tháng được chuyển đổi.

- Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp trách nhiệm nghề (thanh tra viên, chuyên trách công tác kiểm tra Đảng, biểu diễn nghệ thuật…) hoặc phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân; đồng thời thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tư 24/2012/TT-BCA thì cũng được hưởng chế độ phụ cấp công vụ theo quy định tại Thông tư 24/2012/TT-BCA.

- Đối tượng hưởng phụ cấp công vụ quy định tại khoản 1, Điều 2 Thông tư 24/2012/TT-BCA không được tính hưởng phụ cấp công vụ trong thời gian sau:

+ Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4, Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

+ Thời gian nghỉ việc riêng liên tục từ 01 tháng trở lên.

+ Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

+ Thời gian nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí.

+ Thời gian tham dự khóa huấn luyện chiến sĩ mới của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân.

+ Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Chia sẻ bài viết lên facebook 29,249

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079