Tạm ngừng, ngừng dịch vụ cấp nước trong trường hợp nào?

25/03/2023 14:02 PM

Hiện nay thường xuyên tôi nhận được có thông báo tạm ngừng nước, vậy cho tôi hỏi đơn vị cấp nước được tạm ngừng, ngừng cấp nước trong trường hợp nào? - Thúy Linh (TP.HCM)

Tạm ngừng, ngừng dịch vụ cấp nước trong trường hợp nào?

Tạm ngừng, ngừng dịch vụ cấp nước trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Dịch vụ cấp nước là gì?

Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 117/2007/NĐ-CP quy định thì dịch vụ cấp nước là các hoạt động có liên quan của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bán buôn nước sạch, bán lẻ nước sạch.

2. Tạm ngừng, ngừng dịch vụ cấp nước trong trường hợp nào?

Tạm ngừng, ngừng dịch vụ cấp nước theo quy định tại Điều 45 Nghị định 117/2007/NĐ-CP trong trường hợp sau:

- Tạm ngừng dịch vụ cấp nước: Đơn vị cấp nước tạm ngừng dịch vụ cấp nước trong trường hợp khách hàng sử dụng nước có yêu cầu vì các lý do hợp lý như tạm vắng, tạm dừng sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định nhưng không chấm dứt Hợp đồng dịch vụ cấp nước.

- Ngừng dịch vụ cấp nước

+ Đối với khách hàng sử dụng nước là hộ gia đình sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt:

++ Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 5 tuần kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước;

++ Nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán do có lý do khách quan đã được thông báo trước cho đơn vị cấp nước về những lý do trên thì việc ngừng dịch vụ cấp nước sẽ được thực hiện sau 10 tuần kể từ khi có thông báo về việc ngừng dịch vụ cấp nước.

+ Đối với các đối tượng sử dụng nước khác: Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 15 ngày làm việc kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước.

3. Quy định về hợp đồng dịch vụ cấp nước 

Hợp đồng dịch vụ cấp nước được quy định tại Điều 44 Nghị định 117/2007/NĐ-CP:

- Hợp đồng dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách hàng sử dụng nước.

- Hợp đồng dịch vụ cấp nước bao gồm các nội dung cơ bản sau:

+ Chủ thể hợp đồng;

+ Mục đích sử dụng;

+ Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ;

+ Quyền và nghĩa vụ của các bên;

+ Giá nước, phương thức và thời hạn thanh toán;

+ Điều kiện chấm dứt hợp đồng;

+ Xử lý

+ Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.

- Hợp đồng dịch vụ cấp nước giữa đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ phải được Ủy ban nhân dân ký Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước bán lẻ xem xét, chấp thuận bằng văn bản.

4. Sai sót và bồi thường thiệt hại của đơn vị cấp nước

Sai sót và bồi thường thiệt hại của đơn vị cấp nước theo quy định tại Điều 47 Nghị định 117/2007/NĐ-CP

- Sai sót trong dịch vụ cấp nước khi chất lượng nước, phương thức cấp nước hoặc các dịch vụ của đơn vị cấp nước không đáp ứng các yêu cầu theo các điều khoản của Hợp đồng dịch vụ cấp nước.

- Đơn vị cấp nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng sử dụng nước do những sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ không đúng với các điều khoản ghi trong Hợp đồng dịch vụ cấp nước. 

Khiếu nại của khách hàng sử dụng nước phải được gửi cho đơn vị cấp nước trong khoảng thời gian 10 ngày kể từ khi phát hiện sai sót. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại của khách hàng sử dụng nước.

Võ Văn Hiếu

Chia sẻ bài viết lên facebook 4,450

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079