Cảng cạn là gì? Danh sách 14 cảng cạn hiện nay ở Việt Nam (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2017/NĐ-CP, cảng cạn là một bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, là đầu mối tổ chức vận tải gắn liền với hoạt động của cảng biển, cảng hàng không, cảng thủy nội địa, ga đường sắt, cửa khẩu đường bộ, đồng thời có chức năng là cửa khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Ngày 28/3/2024, Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định 320/QĐ-BGTVT về việc công bố Danh mục cảng cạn Việt Nam.
Cụ thể, danh sách 14 cảng cạn ở Việt Nam bao gồm:
TT |
Tên cảng cạn |
Thuộc địa phận tỉnh, TP trực thuộc TW |
1 |
Cảng cạn Km3+4 Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh |
Quảng Ninh |
2 |
Cảng cạn Tân Cảng Hải Phòng |
Hải Phòng |
3 |
Cảng cạn Đình Vũ - Quảng Bình |
Hải Phòng |
4 |
Cảng cạn Hoàng Thành |
Hải Phòng |
5 |
Cảng cạn Nam Đình Vũ (giai đoạn 1) |
Hải Phòng |
6 |
Cảng cạn (ICD) Hải Linh |
Phú Thọ |
7 |
Cảng cạn Tân Cảng Quế Võ |
Bắc Ninh |
8 |
Cảng cạn Long Biên |
Hà Nội |
9 |
Cảng cạn Tân cảng Hà Nam |
Hà Nam |
10 |
Cảng cạn (ICD) Phúc Lộc - Ninh Bình |
Ninh Bình |
11 |
Cảng cạn Phú Mỹ (giai đoạn 1) |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
12 |
Cảng cạn Tân Cảng Nhơn Trạch |
Đồng Nai |
13 |
Cảng cạn Tân cảng Long Bình (giai đoạn 1) |
Đồng Nai |
14 |
Cảng cạn Thạnh Phước |
Bình Dương |
Cụ thể tại Điều 7 Nghị định 38/2017/NĐ-CP, các tiêu chí xác định cảng cạn bao gồm:
- Phải phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn đã được phê duyệt.
- Gắn với các hành lang vận tải chính, kết nối tới cảng biển phục vụ phát triển kinh tế vùng.
- Phải có ít nhất hai phương thức vận tải để tạo điều kiện tổ chức vận tải đa phương thức hoặc kết nối trực tiếp với một phương thức vận tải có năng lực cao.
- Bảo đảm đủ diện tích để bố trí nơi làm việc cho các cơ quan, tổ chức hữu quan và đủ quỹ đất để đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài; có diện tích tối thiểu 05 ha đối với các cảng cạn hình thành mới.
- Bảo đảm yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Cảng cạn có các chức năng như sau:
- Nhận và gửi hàng hóa được vận chuyển bằng con-ten-nơ.
- Đóng hàng hóa vào và dỡ hàng hóa ra khỏi con-ten-nơ.
- Tập kết con-ten-nơ để vận chuyển đến cảng biển và các nơi khác theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra và hoàn tất thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Gom và chia hàng hóa lẻ đối với hàng hóa có nhiều chủ trong cùng con-ten-nơ.
- Tạm chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và con-ten-nơ.
- Sửa chữa và bảo dưỡng con-ten-nơ.
(Điều 6 Nghị định 38/2017/NĐ-CP)
Theo Điều 4 Nghị định 38/2017/NĐ-CP, nhà nước tiến hàng quản lý các cảng cạn bằng các nội dung như sau:
- Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cảng cạn; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến cảng cạn.
- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch phát triển cảng cạn.
- Ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến cảng cạn theo quy định của pháp luật.
- Công bố mở, đóng, tạm dừng cảng cạn.
- Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng và khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.
- Tổ chức quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của người, phương tiện và hàng hóa tại cảng cạn (kiểm tra hàng hóa, làm thủ tục hải quan, kiểm dịch, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn phòng chống cháy nổ).
- Quản lý về giá, phí và lệ phí đối với hoạt động khai thác cảng cạn.
- Tổ chức thống kê các thông số, dữ liệu liên quan về cảng cạn.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.