Các trường hợp chưa chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, VC

22/06/2023 15:29 PM

Xin hỏi các trường hợp nào chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức? - Ngọc Ánh (Gia Lai)

Vị trí công tác và thời hạn phải định kỳ chuyển đổi

Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 thì người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác phải được chuyển đổi vị trí công tác.

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.

Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí phải định kỳ chuyển đổi công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù so với vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có chức vụ, quyền hạn đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi.

Các trường hợp chưa chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, VC

Các trường hợp chưa chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, VC (Hình từ internet)

Danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi với cán bộ, công chức, viên chức

Danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi đối với cán bộ, công chức được quy định tại Nghị định 59/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 134/2021/NĐ-CP).

>> XEM DANH MỤC CỤ THỂ TẠI ĐÂY

Phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác

Căn cứ Điều 37 Nghị định 59/2019/NĐ-CP thì các phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác được quy định cụ thể như sau:

- Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.

- Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác

Căn cứ Điều 38 Nghị định 59/2019/NĐ-CP thì các trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác bao gồm:

- Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.

- Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.

- Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.

- Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.

Chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt

Việc chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt được quy định cụ thể tại Điều 39 Nghị định 59/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung.

- Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Chia sẻ bài viết lên facebook 17,972

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079