Có được ghi tên hàng hóa bằng tiếng nước ngoài trên hóa đơn?

16/10/2023 17:30 PM

Xin cho tôi hỏi có được ghi tên hàng hóa bằng tiếng nước ngoài trên hóa đơn không? - Mỹ Linh (Long An)

Có được ghi tên hàng hóa bằng tiếng nước ngoài trên hóa đơn? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Có được ghi tên hàng hóa bằng tiếng nước ngoài trên hóa đơn?

Theo điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP bao gồm các nội dung sau: 

-  Đối với tên hàng hóa, dịch vụ:  

Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…).  

Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà… 

Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.

- Đối với đơn vị tính:  

Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3, m2, m...). 

Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp. 

- Đối với số lượng hàng hóa, dịch vụ:  

Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. 

Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền. 

Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày… tháng... năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. 

Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. 

Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số ngày… tháng... năm”.

- Đối với đơn giá hàng hóa, dịch vụ: 

Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê các hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.

Như vậy theo quy định trên tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn phải thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

2. Lập hóa đơn bằng tiếng nước ngoài có được không?

Căn cứ khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về chữ viết thể hiện trên hóa đơn như sau:

Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.

3. Không dịch hóa đơn tiếng nước ngoài ra tiếng Việt có bị phạt không?

Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

- Lập chứng từ kế toán không đủ số liên theo quy định của mỗi loại chứng từ kế toán;

- Ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký;

- Ký chứng từ kế toán mà không đúng thẩm quyền;

- Chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký;

- Chứng từ kế toán không có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ;

- Không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định;

- Để hư hỏng, mất mát tài liệu, chứng từ kế toán đang trong quá trình sử dụng.

Như vậy, đối với hành vi không dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt theo quy định, sẽ bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân. 

Tổ chức vi phạm sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. 

(Khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP))

Nguyễn Ngọc Quế Anh

Chia sẻ bài viết lên facebook 4,524

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079