07 khoản chi phí hỗ trợ đối với đại biểu Quốc hội ở Việt Nam (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 (sửa đổi 2020), các tiêu chuẩn của một đại biểu Quốc hội ở Việt Nam được quy định như sau:
- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.
Cụ thể tại Điều 12 Nghị quyết 524/2012/UBTVQH13 (có nội dung sửa đổi tại Quyết định 32/QĐ-VPQH) đã quy định về các khoản chi phí hỗ trợ đối với đại biểu Quốc hội ở Việt Nam như sau:
(1) Chi hỗ trợ đại biểu Quốc hội tự nghiên cứu để tham gia ý kiến vào các dự án luật:
Mức chi đối với dự án luật ban hành mới, dự án luật thay thế là 1.000.000 đồng/dự án/năm; đối với dự án luật sửa đổi, bổ sung một số điều là 500.000 đồng/dự án/năm.
(2) Chế độ chi mời chuyên gia:
Đại biểu Quốc hội được mời chuyên gia nghiên cứu để phục vụ công tác đại biểu.
Kinh phí mời chuyên gia của đại biểu Quốc hội do Đoàn đại biểu Quốc hội bảo đảm. Riêng đại biểu Quốc hội chuyên trách ở Trung ương do Văn phòng Quốc hội bảo đảm.
Thực hiện khoán chi thuê chuyên gia hỗ trợ nghiên cứu cho đại biểu Quốc hội: 50.000.000 đồng/năm
(3) Mỗi nhiệm kỳ Quốc hội, đại biểu Quốc hội được cấp tiền may 02 bộ lễ phục với mức chi 5.000.000 đồng/bộ.
(4) Mỗi nhiệm kỳ Quốc hội, đại biểu Quốc hội được trang cấp một máy vi tính xách tay.
Các phương tiện khác phục vụ công tác của đại biểu Quốc hội được trang bị, quản lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
(5) Chế độ trang bị, sử dụng điện thoại di động, điện thoại công vụ tại nhà riêng:
Ngoài các đối tượng được trang bị điện thoại và định mức sử dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước, đối với Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, chế độ chi được áp dụng như đối với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
(6) Đại biểu Quốc hội được cấp tài liệu bao gồm: Công báo, báo Nhân dân, báo địa phương, phí khai thác internet theo mức khoán bằng 1.000.000 đồng/người/tháng. Riêng báo Đại biểu nhân dân, báo Kiểm toán và Tạp chí Nghiên cứu lập pháp được chuyển trực tiếp đến từng đại biểu Quốc hội.
(7) Chế độ hỗ trợ khám, chăm sóc sức khỏe định kỳ, nghỉ dưỡng hàng năm:
Ngoài các chế độ theo quy định (nếu có), đại biểu Quốc hội được hỗ trợ kinh phí khám, chăm sóc sức khỏe, nghỉ dưỡng hàng năm theo mức là 5.000.000 đồng/người/năm. Riêng năm chuyển giao nhiệm kỳ, đại biểu Quốc hội (không bao gồm đại biểu tái cử) được hỗ trợ bằng 50% mức trên.
Vị trí, vai trò của đại biểu Quốc hội - Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; là người thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội. - Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri và trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. - Đại biểu Quốc hội bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội. (Điều 21 Luật Tổ chức Quốc hội 2014) |