Tổng hợp các tội xâm phạm an toàn giao thông theo Bộ luật Hình sự 2015 (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Căn cứ mục 1 Chương XXI Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định các tội xâm phạm an toàn giao thông bao gồm:
- Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260);
- Tội cản trở giao thông đường bộ (Điều 261);
- Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn (Điều 262);
- Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ (Điều 263);
- Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ (Điều 264);
- Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265);
- Tội đua xe trái phép (Điều 266);
- Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt (Điều 267);
- Tội cản trở giao thông đường sắt (Điều 268);
- Tội đưa vào sử dụng các phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn (Điều 269);
- Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt (Điều 270);
- Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt (Điều 271);
- Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy (Điều 272);
- Tội cản trở giao thông đường thủy (Điều 273);
- Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn (Điều 274);
- Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thủy (Điều 275);
- Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thủy (Điều 276);
- Tội vi phạm quy định điều khiển tàu bay (Điều 277);
- Tội cản trở giao thông đường không (Điều 278);
- Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường không không bảo đảm an toàn (Điều 279);
- Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường không (Điều 280);
- Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông (Điều 281);
- Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy (Điều 282);
- Tội điều khiển tàu bay vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 283);
- Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 284);
(1) Nguyên tắc hoạt động giao thông đường bộ
- Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
- Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.
- Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.
- Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
- Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
(Điều 4 Luật Giao thông đường bộ 2008)
(2) Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt
- Bảo đảm hoạt động giao thông vận tải đường sắt thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác và hiệu quả; phục vụ nhu cầu đi lại thuận tiện của người dân, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
- Phát triển đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch, gắn kết với các loại hình giao thông vận tải khác và hội nhập quốc tế, bảo đảm văn minh, hiện đại và đồng bộ.
- Điều hành thống nhất, tập trung hoạt động giao thông vận tải đường sắt.
- Tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng với kinh doanh vận tải trên đường sắt do Nhà nước đầu tư.
- Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh đường sắt.
(Điều 4 Luật Đường sắt 2017)
(3) Nguyên tắc hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa
- Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn cho người, phương tiện, tài sản và bảo vệ môi trường; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia.
- Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa là trách nhiệm của toàn xã hội, của chính quyền các cấp, của tổ chức, cá nhân quản lý hoặc trực tiếp tham gia giao thông; thực hiện đồng bộ các giải pháp về kỹ thuật, an toàn của phương tiện, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; phổ biến, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho người tham gia giao thông đường thuỷ nội địa; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật.
- Phát triển giao thông đường thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo hướng hiện đại, đồng bộ về luồng, tuyến, cảng, bến, công nghệ quản lý, xếp dỡ hàng hóa; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phát triển vận tải đường thủy nội địa phải kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác.
- Quản lý hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền các cấp.
(Điều 4 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 sửa đổi 2018)
(4) Nguyên tắc hoạt động hàng không dân dụng
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh và khai thác có hiệu quả tiềm năng về hàng không phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải; phát triển đồng bộ cảng hàng không, sân bay, hoạt động bay, phương tiện vận tải và các nguồn lực khác; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động hàng không dân dụng.
- Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
(Điều 5 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006)