Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo Quân đội nhân dân theo mức lương cơ sở mới từ 01/7/2024 (Hình từ Internet)
Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2024 là 2.340.000 đồng/tháng, trong đó có áp dụng với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo gồm Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Quân đội nhân dân và Bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo Cơ yếu được quy định theo Bảng 3 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 41/2023/TT-BQP.
Như vậy, mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo Quân đội nhân dân và mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo Cơ yếu theo mức lương cơ sở mới từ 01/7/2024 như sau:
(1) Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo Quân đội nhân dân theo mức lương cơ sở mới từ 01/7/2024:
Đơn vị tính: Đồng
SỐ TT |
CHỨC DANH LÃNH ĐẠO |
HỆ SỐ |
MỨC PHỤ CẤP THỰC HIỆN từ 01/7/2024 |
1 |
Bộ trưởng |
1,50 |
3.510.000 |
2 |
Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị |
1,40 |
3.276.000 |
3 |
Chủ nhiệm Tổng cục; Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng |
1,25 |
2.925.000 |
4 |
Tư lệnh Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng |
1,10 |
2.574.000 |
5 |
Phó Tư lệnh Quân đoàn; Phó Tư lệnh Binh chủng |
1,00 |
2.340.000 |
6 |
Sư đoàn trưởng |
0,90 |
2.106.000 |
7 |
Lữ đoàn trưởng |
0,80 |
1.872.000 |
8 |
Trung đoàn trưởng |
0,70 |
1.638.000 |
9 |
Phó Trung đoàn trưởng |
0,60 |
1.404.000 |
10 |
Tiểu đoàn trưởng |
0,50 |
1.170.000 |
11 |
Phó Tiểu đoàn trưởng |
0,40 |
936.000 |
12 |
Đại đội trưởng |
0,30 |
702.000 |
13 |
Phó Đại đội trưởng |
0,25 |
585.00 |
14 |
Trung đội trưởng |
0,20 |
468.000 |
(2) Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo Cơ yếu theo mức lương cơ sở mới từ 01/7/2024:
Đơn vị tính: Đồng
SỐ TT |
CHỨC DANH LÃNH ĐẠO |
HỆ SỐ |
MỨC PHỤ CẤP THỰC HIỆN từ 01/7/2024 |
1 |
Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ |
1,30 |
3.042.000 |
2 |
Phó trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ |
1,10 |
2.574.000 |
3 |
Cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh Văn phòng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ |
0,90 |
2.106.000 |
4 |
Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó Chánh Văn phòng và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ |
0,70 |
1.638.000 |
5 |
Trưởng phòng và tương đương của các đơn vị thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ |
0,50 |
1.170.000 |
6 |
Phó Trưởng phòng và tương đương của các đơn vị thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ |
0,40 |
936.000 |
7 |
Trưởng ban hoặc Đội trưởng cơ yếu đơn vị và tương đương của các tổ chức thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ |
0,20 |
468.000 |
Nghĩa vụ và trách nhiệm của sĩ quan Quân đội nhân dân theo Điều 26 và Điều 27 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 như sau:
* Sĩ quan có nghĩa vụ sau đây:
- Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
- Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ;
- Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia;
- Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội;
- Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.
* Sĩ quan có trách nhiệm sau đây:
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền;
- Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào;
- Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.