Từ 01/01/2025, bằng lái xe B1 lái được xe gì? (Hình từ internet)
Khoản 1 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:
Điều 89. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
…
Như vậy, từ 01/01/2025, sẽ có 2 loại bằng lái xe B1:
- Bằng lái xe B1 (cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008) được điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.
Ngoài ra, bằng lái xe B1 số tự động (cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008) được điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg.
(Điểm đ, e khoản 2 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)
- Bằng lái xe B1 (cấp theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024) được lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 (cấp theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024).
(Điểm c khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)
Theo điểm a khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì bằng lái xe B1 (được cấp theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024) không có thời hạn.
Theo điểm b khoản 4 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, khoản 2 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT thì bằng lái xe B1 (được cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008) có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Theo điểm b khoản 1 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng B1 (cấp theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024).
Theo điểm b khoản 4 Điều 59, điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng B1 (cấp theo Luật Giao thông đường bộ 2008).
- Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm.
Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
- Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
- Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
- Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.
(Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024)