Đô thị loại đặc biệt có vai trò gì? Việt Nam hiện có 05 đô thị loại đặc biệt đúng hay không?

21/09/2024 19:03 PM

Đô thị loại đặc biệt có vai trò gì? Việt Nam hiện có 05 đô thị loại đặc biệt đúng hay không?

Đô thị loại đặc biệt có vai trò gì?

Theo điểm khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định về đô thị loại đặc biệt như sau:

Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

Từ đó, có thể thấy đô thị đặc biệt là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế. Có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

Đô thị đặc biệt có vai trò gì?

Đô thị loại đặc biệt có vai trò gì? (Hình từ internet)

Việt Nam hiện có 05 đô thị loại đặc biệt đúng hay không?

Có nhiều người thường nhầm lẫn 05 thành phố trực thuộc trung ương hiện nay là: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ và TPHCM cũng chính là các đô thị loại đặc biệt.

Nhưng thật ra, chỉ có 02 thành phố là đô thị đặc biệt tại Việt Nam hiện tại, đó chính là Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là 02 trung tâm lớn nhất cả nước về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội cũng như giáo dục.

Đối với các thành phố trực thuộc trung ương còn lại là Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ hiện đang là đô thị loại I, cùng với 19 thành phố khác bao gồm:

Thái Nguyên (Thái Nguyên), Nam Định (Nam Định), Việt Trì (Phú Thọ), Hạ Long (Quảng Ninh), Bắc Ninh (Bắc Ninh), Hải Dương (Hải Dương), Thanh Hóa (Thanh Hóa), Vinh (Nghệ An), Huế (Thừa Thiên Huế), Nha Trang (Khánh Hoà), Quy Nhơn (Bình Định), Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk), Pleiku (Gia Lai), Đà Lạt (Lâm Đồng), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu), Biên Hòa (Đồng Nai), Thủ Dầu Một (Bình Dương), Mỹ Tho (Tiền Giang), Long Xuyên (An Giang).

Tiêu chuẩn để trở thành đô thị loại đặc biệt là gì?

Cũng theo Điều 3 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 thì tiêu chuẩn để trở thành đô thị đặc biệt bao gồm các tiêu chí sau:

- Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

+ Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

+ Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

- Quy mô dân số:

+ Toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên.

+ Khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên.

- Mật độ dân số:

+ Toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên.

+ Khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên.

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:

+ Toàn đô thị đạt từ 70% trở lên.

+ Khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.

- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.

Mục đích về nguyên tắc phân loại đô thị hiện nay?

Theo Điều 2 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 quy định như sau:

- Phân loại đô thị nhằm xác lập cơ sở đánh giá chất lượng đô thị; tổ chức, sắp xếp và quản lý, phát triển hệ thống đô thị, các khu vực nội thành, nội thị, ngoại thành, ngoại thị, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập quận, phường; phản ánh đúng trình độ phát triển đô thị, đô thị hóa; làm căn cứ cho công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, hoạch định chính sách phát triển đô thị; thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng và điều kiện sống đô thị.

 - Phân loại đô thị được thực hiện trên cơ sở quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và chương trình phát triển đô thị các cấp để quản lý phát triển đô thị, bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.

 - Đô thị, khu vực dự kiến hình thành đô thị, khu vực dự kiến thành lập quận, phường được quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng đạt tiêu chí, tiêu chuẩn của loại đô thị nào thì được phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định của loại đô thị tương ứng.

 - Phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị, đánh giá tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường là một trong những cơ sở để xem xét thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị, sắp xếp đơn vị hành chính. Phạm vi phân loại đô thị, đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đã được công nhận phải trùng với phạm vi dự kiến thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính đô thị.

 - Phân loại đô thị được áp dụng theo vùng miền, theo yếu tố đặc thù và thực hiện bằng phương pháp tính điểm. Điểm phân loại đô thị là tổng số điểm đạt được của các tiêu chí phân loại đô thị.

Chia sẻ bài viết lên facebook 637

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079