Hướng dẫn tính tiền thuê đất khi gia hạn và điều chỉnh thời hạn sử dụng đất

24/09/2024 13:45 PM

Sau đây là hướng dẫn tính tiền thuê đất khi gia hạn và điều chỉnh thời hạn sử dụng đất mới nhất.

Hướng dẫn tính tiền thuê đất khi gia hạn và điều chỉnh thời hạn sử dụng đất

Hướng dẫn tính tiền thuê đất khi gia hạn và điều chỉnh thời hạn sử dụng đất (Hình từ Internet)

1. Hướng dẫn tính tiền thuê đất khi gia hạn và điều chỉnh thời hạn sử dụng đất 

Theo Điều 35 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì việc tính tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 156, điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 được hướng dẫn như sau:

* Tính tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất:

Khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì tiền thuê đất được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn thời gian thuê đất.

Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì chu kỳ ổn định tiền thuê đất tính từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép gia hạn thời gian thuê đất. Trường hợp thời điểm hết thời gian thuê đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép gia hạn thời gian thuê đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm mà không được ổn định tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại Điều 32 Nghị định 103/2024/NĐ-CP đối với khoảng thời gian này.

* Tính tiền thuê đất khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất:

- Trường hợp đang thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án thì tiền thuê đất được tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp trước khi điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án, người sử dụng đất đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khấu trừ bằng cách quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hằng năm nhưng chưa sử dụng hết thì người sử dụng đất tiếp tục được sử dụng đất cho thời gian đã xác định hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê đất hằng năm còn lại từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án và không phải nộp tiền thuê đất. Hết thời gian nêu trên người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

- Trường hợp đang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất thì tiền thuê đất được tính như sau:

+ Trường hợp điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án nhưng không thay đổi quy hoạch chi tiết của dự án thì tiền thuê đất được tính bằng (=) chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất trước khi được điều chỉnh.

+ Trường hợp điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đồng thời thay đổi quy hoạch chi tiết của dự án thì tiền thuê đất được tính bằng (=) chênh lệch giữa tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê của thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất theo quy hoạch chi tiết trước khi được điều chỉnh.

+ Thời hạn sử dụng đất đã được điều chỉnh theo quy định tại tiết b1, tiết b2 điểm b khoản 2 Điều 35 Nghị định 103/2024/NĐ-CP bao gồm thời hạn sử dụng đất còn lại của dự án và thời hạn sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép điều chỉnh tăng thêm.

+ Tiền thuê đất đã trả một lần của thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất trước khi được điều chỉnh quy định tại tiết b1, tiết b2 điểm b khoản 2 Điều 35 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được xác định bằng (=) số tiền thuê đất đã trả một lần của thời hạn thuê đất trước khi điều chỉnh chia (:) thời hạn thuê đất trước khi điều chỉnh nhân (x) với thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn thuê đất trước khi điều chỉnh.

- Tính tiền thuê đất khi điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024:

+ Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 mà làm tăng diện tích tính tiền thuê đất và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này thì tiền thuê đất đối với phần diện tích đất tăng thêm được tính theo quy định tại Điều 30 Nghị định 103/2024/NĐ-CP tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất. Trường hợp thay đổi giảm diện tích tính thu tiền thuê đất (không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất) mà làm giảm số tiền thuê đất đã nộp thì số tiền này được tính vào vốn đầu tư của dự án.

+ Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 do thay đổi quy hoạch chi tiết thì tiền thuê đất được tính theo cách tính quy định tại Điều 36 Nghị định 103/2024/NĐ-CP tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất.

+ Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quyết định cho thuê đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 do thay đổi thời hạn sử dụng đất thì tiền thuê đất được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 103/2024/NĐ-CP tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất.

2. Quy định về diện tích tính tiền thuê đất

Quy định về diện tích tính tiền thuê đất theo Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:

- Diện tích tính tiền thuê đất là diện tích đất có thu tiền thuê đất ghi trên quyết định cho thuê đất, quyết định điều chỉnh quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quyết định điều chỉnh quy hoạch chi tiết, quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định (sau đây gọi chung là quyết định về việc cho thuê đất). 

Trường hợp diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích ghi trên quyết định về việc cho thuê đất thì diện tích đất tính tiền thuê được xác định theo diện tích ghi trên hợp đồng thuê đất.

- Diện tích tính tiền thuê đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuê là diện tích đất được công nhận theo Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận hoặc theo Hợp đồng thuê đất đã ký.

- Diện tích tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được tính theo đơn vị mét vuông (m2).

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 922

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079