Tổng hợp các mẫu đơn đề nghị thuê, mua nhà ở cũ thuộc tài sản công

07/10/2024 14:45 PM

Nội dung bài viết là các mẫu liên quan đến thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở cũ thuộc tài sản công.

Tổng hợp các mẫu đơn đề nghị thuê, mua nhà ở cũ thuộc tài sản công

Tổng hợp các mẫu đơn đề nghị thuê, mua nhà ở cũ thuộc tài sản công (Hình từ Internet)

1. Tổng hợp các mẫu đơn đề nghị thuê, mua nhà ở cũ thuộc tài sản công 

Sau đây là các mẫu liên quan đến thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở cũ thuộc tài sản công tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

Mẫu

Nội dung mẫu 

Tải về các mẫu liên quan đến thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở cũ thuộc tài sản công

Mẫu số 01

Đơn đề nghị thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư

Mẫu số 01

Mẫu số 02

Đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

Mẫu số 02

Mẫu số 03

Đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc tài sản công

Mẫu số 03

Mẫu số 04

Đơn đề nghị giải quyết bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung trong nhà ở cũ thuộc tài sản công

Mẫu số 04

2. Đối tượng, giấy tờ chứng minh đối tượng và mức miễn giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công

Đối tượng, giấy tờ chứng minh đối tượng và mức miễn giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công theo Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

- Người mua nhà ở cũ thuộc tài sản công thuộc một trong các đối tượng sau đây thì được được giảm tiền nhà:

+ Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

+ Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;

+ Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;

+ Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn thể;

+ Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP được cử sang làm việc trong các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, các văn phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;

+ Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định 111/HĐBT ngày 12/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao động 1994 có hiệu lực thi hành;

+ Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; những người phục viên trước năm 1960;

+ Các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP;

+ Người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.

- Người mua nhà ở cũ thuộc tài sản công thuộc một trong các đối tượng sau đây thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất:

+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật;

+ Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét duyệt.

- Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:

+ Đối với tiền nhà thì mức giảm được xác định theo quy định sau đây:

Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người cao tuổi có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.

Đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình, không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình;

+ Đối với tiền sử dụng đất thì mức miễn, giảm được xác định theo quy định sau đây:

Đối với hộ nghèo, cận nghèo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

- Người được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công phải có một trong các giấy tờ chứng minh sau đây:

+ Giấy xác nhận về số năm công tác của cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà ở đang làm việc;

+ Giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nếu người mua nhà ở đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp ngành nghề theo quy định của pháp luật;

+ Bản sao có chứng thực quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định 111/HĐBT ngày 12/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao động 1994 có hiệu lực thi hành, trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; trường hợp mất quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thì phải có kê khai đầy đủ quá trình công tác và có xác nhận của cơ quan, đơn vị cũ;

+ Trường hợp người mua nhà ở thuộc đối tượng quy định tại điểm i, điểm k khoản 1 Điều 74 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì phải có giấy tờ chứng minh theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 389

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079