Phương Thảo
1. Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dânNgày 04/3/2016, Bộ Công an ban hành Thông tư
11/2016/TT-BCA quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân (CCCD).
Theo đó, việc xử lý, duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD của Công an cấp huyện trước khi chuyển lên Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội quy định như sau:
- Tại thành phố, thị xã:
+ Trường hợp cấp, đổi thẻ CCCD: 1,5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị;
+ Trường hợp cấp lại thẻ CCCD: 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị.
- Tại các huyện, miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo: 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
- Tại các khu vực còn lại: 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.
Đồng thời, Thông tư quy định cụ thể thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD tại Công an cấp tỉnh và Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thông tư
11/2016/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/4/2016 và thay thế Thông tư
07/2014/TT-BCA .
2. Hướng dẫn giải quyết vướng mắc hồ sơ thuếNgày 03/3/2016, Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định
369/QĐ-TCHQ về quy chế thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan Tổng cục Hải quan.
Theo đó, thời hạn trả lời, giải quyết vướng mắc đối với hồ sơ thuế được quy định như sau:
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giải quyết: Phải có văn bản trả lời tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, giải quyết.
- Trường hợp phải bổ sung thông tin, đơn vị nghiệp vụ phải:
+ Thông báo (bằng văn bản hoặc qua email, điện thoại...) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu, giải quyết vướng mắc, cho tổ chức, cá nhân đề nghị bổ sung thông tin.
+ Có văn bản trả lời tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ khi tổ chức cá nhân cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin.
- Đối với nội dung giải quyết vượt thẩm quyền: Đơn vị chủ trì thông báo cho tổ chức, cá nhân biết; có văn bản lấy ý kiến của cấp có thẩm quyền trong 05 ngày làm việc và trả lời trong 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến.
Quyết định
369/QĐ-TCHQ có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2016.
3. Chi phí chi trả khi sắp xếp nhà, đất Từ ngày 20/4/2016, Quyết định
11/2016/QĐ-TTg quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Công an bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Theo đó, chi phí được chi trả đối với toàn bộ khoản thu từ việc sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Công an được quy định như sau:
- Liên quan đến xử lý nhà, đất, gồm:
+ Kiểm kê, đo vẽ nhà, đất.
+ Xác định giá, thẩm định giá và chi phí tổ chức bán đấu giá.
+ Tiêu hủy, gồm: Chi phí tháo dỡ, hủy bỏ, làm biến dạng tài sản.
+ Di dời, gồm: Chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt máy móc, thiết bị (nếu phải di chuyển); chi phí hỗ trợ để di dời các hộ dân đang ở tại vị trí cũ (nếu có).
- Chi phí khác có liên quan.
Số tiền còn lại sau khi đã chi trả cho các nội dung trên được sử dụng cho đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, doanh trại theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quyết định
11/2016/QĐ-TTg được ban hành ngày 07/3/2016.
4. Điều chỉnh mức tạm ứng chi trả khoản chi NSNNĐây là nội dung quy định tại Thông tư
39/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư
161/2012/TT-BTC về chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước.
Theo đó, mức tạm ứng chi trả các khoản chi NSNN được điều chỉnh như sau:
- Đối với những Khoản chi có giá trị hợp đồng từ 20 triệu đồng trở lên, mức tạm ứng theo quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng NSNN;
Đồng thời, nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhưng tối đa không vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời Điểm ký kết, và không vượt quá dự toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho Khoản chi đó, trừ trường hợp sau:
+ Thanh toán hàng hóa nhập khẩu, thiết bị chuyên dùng do đơn vị sử dụng NSNN phải nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài phải mở L/C tại ngân hàng và trong hợp đồng nhà cung cấp yêu cầu phải tạm ứng lớn hơn.
+ Các trường hợp đặc thù khác có hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc thanh toán được thực hiện trong phạm vi dự toán được giao, theo hợp đồng ký kết giữa đơn vị sử dụng NSNN và nhà cung cấp và theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và những Khoản chi có giá trị hợp đồng dưới 20 triệu đồng: Mức tạm ứng theo tiến độ thực hiện và theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách.
Thông tư
39/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/4/2016.
5. Hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án theo hình thức đối tác công tưNội dung này được quy định tại Thông tư
02/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lựa chọn sơ bộ dự án, lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Theo đó, thì tiêu chí lựa chọn sơ bộ dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư được quy định như sau:
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định
15/2015/NĐ-CP và là dự án ưu tiên của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Có khả năng tạo doanh thu để hoàn vốn cho nhà đầu tư, ưu tiên dự án tạo doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, có thể xem xét ưu tiên lựa chọn sơ bộ dự án dựa trên các tiêu chí bổ sung sau:
- Có nhà đầu tư quan tâm.
- Có nhu cầu sử dụng dịch vụ lớn.
- Có yếu tố thuận lợi để thực hiện đầu tư.
- Các yếu tố liên quan khác (nếu có).
Thông tư
02/2016/TT-BKHĐT có hiệu lực kể từ ngày 18/4/2016.
6. Hướng dẫn xác nhận số Chứng minh nhân dânNội dung này được hướng dẫn tại Thông tư
07/2016/TT-BCA quy định chi tiết Luật Căn cước công dân (CCCD) và Nghị định
137/2015/NĐ-CP .
Theo đó, khi công dân làm thủ tục chuyển từ chứng minh nhân dân (CMND) 9 số, CMND 12 số sang thẻ CCCD thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu CMND 9 số, CMND 12 số do công dân nộp, sau đó tiến hành như sau:
- Đối với CMND 9 số:
+ Nếu còn rõ nét thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước của CMND, mỗi cạnh góc vuông 2 cm, ghi vào hồ sơ và trả CMND đã cắt góc cho người đến làm thủ tục; nếu công dân có yêu cầu thì cơ quan cắt góc CMND cấp Giấy xác nhận số CMND.
+ Nếu bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy CMND, ghi vào hồ sơ, cấp Giấy xác nhận số CMND.
- Đối với CMND 12 số: cắt góc phía trên bên phải mặt trước của CMND, mỗi cạnh góc vuông 1.5 cm, ghi vào hồ sơ, trả CMND đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.
- Công dân mất CMND 9 số làm thủ tục cấp thẻ CCCD thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ CCCD cấp Giấy xác nhận số CMND 9 số đã mất.
Thông tư
07/2016/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 20/3/2016.