Hồ sơ trình thẩm định đề án gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và hồ sơ đề án phân loại đô thị được lập theo quy định, bao gồm:
(1) Phần thuyết minh đề án nêu rõ sự cần thiết, căn cứ pháp lý, phạm vi lập báo cáo;
(2) Khái quát quá trình lịch sử hình thành và phát triển của đô thị;
(3) Thực trạng đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị được duyệt;
(5) Đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất lượng công trình hạ tầng đô thị, tổng hợp thông tin, số liệu theo các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về phân loại đô thị;
(6) Báo cáo tóm tắt chương trình phát triển đô thị và kế hoạch nâng cao chất lượng đô thị các giai đoạn tiếp theo;
(7) Kết luận và kiến nghị;
(8) Các phụ lục kèm theo đề án gồm văn bản pháp lý;
(9) Ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đề án;
(10) Bảng biểu số liệu liên quan và bản về thu nhỏ (A3) được đóng dấu xác nhận gồm:
- Sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng (01 bản),
- Bản đồ địa giới hành chính đô thị (01 bản),
- Bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản),
- Sơ đồ định hướng phát triển không gian (01 bản),
- Bản đồ quy hoạch giai đoạn ngắn hạn (02 bản thể hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật).
(11) Báo cáo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết 26/2022/UBTVQH13 đối với các đô thị hiện có trên địa bàn trong trường hợp đề án phân loại đô thị loại đặc biệt, loại I để dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương;
(12) Phim minh họa thực trạng phát triển của đô thị đề nghị phân loại (khoảng 20 phút).
Lưu ý: Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn của phân loại đô thị là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi đề án đến cơ quan thẩm định và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, xác nhận hoặc công bố.
Xem chi tiết tại Quyết định 1023/QĐ-BXD có hiệu lực từ ngày 28/9/2023.