Theo đó, tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được quy định như sau:
(1) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải là công trình kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật về hàng hải và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với kết cấu hạ tầng hàng hải (nếu có), gồm:
- Bến cảng, bến phao.
- Trụ sở, cơ sở dịch vụ, kho, bãi, nhà xưởng và các công trình phụ trợ khác trong khu vực bến cảng.
- Hệ thống thông tin giao thông, thông tin liên lạc và hệ thống điện, nước trong khu vực bến cảng.
- Đèn biển và nhà trạm gắn với đèn biển; đăng tiêu độc lập.
- Phao, tiêu, nhà trạm và cầu tàu phục vụ quản lý vận hành phao tiêu.
- Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS).
- Đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ.
- Luồng hàng hải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch.
- Khu chuyển tải, khu neo đậu, khu tránh, trú bão trong vùng nước cảng biển.
- Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam gồm máy móc, trang thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phụ trợ phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam.
(2) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định như sau:
- Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến quốc phòng theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
- Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải có liên quan đến an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Xem chi tiết Nghị định 84/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/4/2025.